QUỐC HỘI
——-
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————–
Luật số: 43/2013/QH13
Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2013
LUẬT
ĐẤU THẦU
Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc
hội ban hành Luật đấu thầu.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này
quy định quản lý nhà nước về đấu
thầu; trách nhiệm của các bên có liên quan và các hoạt
động đấu thầu, bao gồm:
1. Lựa
chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn,
dịch vụ phi tư vấn, hàng hóa, xây lắp
đối với:
a) Dự án
đầu tư phát triển sử dụng vốn nhà
nước của cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ
chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ
chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, đơn vị thuộc lực lượng
vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công
lập;
b) Dự án
đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà
nước;
c) Dự án
đầu tư phát triển không thuộc quy định
tại điểm a và điểm b khoản này có sử
dụng vốn nhà nước, vốn của doanh
nghiệp nhà nước từ 30% trở lên hoặc
dưới 30% nhưng trên 500 tỷ đồng trong
tổng mức đầu tư của dự án;
đ) Mua sắm sử dụng vốn nhà nước
nhằm cung cấp sản phẩm, dịch vụ công;
e) Mua hàng
dự trữ quốc gia sử dụng vốn nhà
nước;
g) Mua
thuốc, vật tư y tế sử dụng vốn nhà
nước; nguồn quỹ bảo hiểm y tế,
nguồn thu từ dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh và nguồn thu hợp pháp khác của cơ sở y
tế công lập;
2. Lựa
chọn nhà thầu thực hiện cung cấp dịch
vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, hàng hóa
trên lãnh thổ Việt Nam để thực hiện dự
án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
của doanh nghiệp Việt Nam mà dự án đó sử
dụng vốn nhà nước từ 30% trở lên hoặc
dưới 30% nhưng trên 500 tỷ đồng trong
tổng mức đầu tư của dự án;
4. Lựa
chọn nhà thầu trong lĩnh vực dầu khí, trừ
việc lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch
vụ dầu khí liên quan trực tiếp đến
hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển
mỏ và khai thác dầu khí theo quy định của pháp
luật về dầu khí.
1. Tổ
chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt
động đấu thầu quy định tại Điều 1 của
Luật này.
2. Tổ
chức, cá nhân có hoạt động đấu thầu
không thuộc phạm vi điều chỉnh của
Luật này được chọn áp dụng quy
định của Luật này. Trường hợp
chọn áp dụng thì tổ chức, cá nhân phải tuân
thủ các quy định có liên quan của Luật này,
bảo đảm công bằng, minh bạch và hiệu quả
kinh tế.
Điều 3. Áp dụng Luật đấu thầu,
điều ước quốc tế, thỏa thuận
quốc tế
1. Hoạt
động đấu thầu thuộc phạm vi
điều chỉnh của Luật này phải tuân thủ
quy định của Luật này và quy định khác
của pháp luật có liên quan.
2.
Trường hợp lựa chọn đấu thầu cung
cấp nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật
tư, dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư
vấn để bảo đảm tính liên tục cho
hoạt động sản xuất, kinh doanh và mua sắm
nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của
doanh nghiệp nhà nước; thực hiện gói thầu
thuộc dự án đầu tư theo hình thức
đối tác công tư, dự án đầu tư có sử
dụng đất của nhà đầu tư
được lựa chọn thì doanh nghiệp phải ban
hành quy định về lựa chọn nhà thầu
để áp dụng thống nhất trong doanh nghiệp
trên cơ sở bảo đảm mục tiêu công bằng,
minh bạch và hiệu quả kinh tế.
3.
Đối với việc lựa chọn nhà thầu, nhà
đầu tư thuộc dự án có sử dụng vốn
hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay
ưu đãi phát sinh từ điều ước quốc
tế, thỏa thuận quốc tế giữa Việt Nam
với nhà tài trợ thì áp dụng theo quy định
của điều ước quốc tế và thỏa
thuận quốc tế đó.
4.
Trường hợp điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên có quy định về lựa chọn nhà thầu, nhà
đầu tư khác với quy định của Luật
này thì áp dụng theo quy định của điều
ước quốc tế đó.
Trong
Luật này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Bảo
đảm dự thầu là việc nhà thầu, nhà
đầu tư thực hiện một trong các biện
pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư
bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi
nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo
pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách
nhiệm dự thầu của nhà thầu, nhà đầu
tư trong thời gian xác định theo yêu cầu của
hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
2. Bảo
đảm thực hiện hợp đồng là
việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện
một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ
hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín
dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài
được thành lập theo pháp luật Việt Nam
để bảo đảm trách nhiệm thực hiện
hợp đồng của nhà thầu, nhà đầu tư.
3. Bên
mời thầu là cơ quan, tổ chức có chuyên
môn và năng lực để thực hiện các hoạt
động đấu thầu, bao gồm:
a) Chủ
đầu tư hoặc tổ chức do chủ
đầu tư quyết định thành lập hoặc
lựa chọn;
b)
Đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng
nguồn vốn mua sắm thường xuyên;
c)
Đơn vị mua sắm tập trung;
d) Cơ quan
nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức
trực thuộc do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền lựa chọn.
4. Chủ
đầu tư là tổ chức sở hữu
vốn hoặc tổ chức được giao thay
mặt chủ sở hữu vốn, tổ chức vay
vốn trực tiếp quản lý quá trình thực hiện
dự án.
5. Chứng
thư số là chứng thư điện tử do
tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực
chữ ký số cấp để thực hiện
đấu thầu qua mạng trên hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia.
6. Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền là cơ quan ký
kết hợp đồng với nhà đầu tư.
8. Dịch
vụ tư vấn là một hoặc một số
hoạt động bao gồm: lập, đánh giá báo cáo quy
hoạch, tổng sơ đồ phát triển, kiến
trúc; khảo sát, lập báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo đánh giá tác
động môi trường; khảo sát, lập thiết
kế, dự toán; lập hồ sơ mời quan tâm,
hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ quan
tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự
thầu, hồ sơ đề xuất; thẩm tra,
thẩm định; giám sát; quản lý dự án; thu xếp
tài chính; kiểm toán, đào tạo, chuyển giao công
nghệ; các dịch vụ tư vấn khác.
9. Dịch
vụ phi tư vấn là một hoặc một
số hoạt động bao gồm: logistics, bảo
hiểm, quảng cáo, lắp đặt không thuộc quy
định tại khoản 45 Điều này, nghiệm thu chạy thử, tổ
chức đào tạo, bảo trì, bảo dưỡng,
vẽ bản đồ và hoạt động khác không
phải là dịch vụ tư vấn quy định
tại khoản 8 Điều này.
10. Doanh
nghiệp dự án là doanh nghiệp do nhà đầu
tư thành lập để thực hiện dự án
đầu tư theo hình thức đối tác công tư
hoặc dự án đầu tư có sử dụng
đất.
11. Dự
án đầu tư phát triển (sau đây gọi
chung là dự án) bao gồm: chương trình, dự án
đầu tư xây dựng mới; dự án cải
tạo, nâng cấp, mở rộng các dự án đã đầu
tư xây dựng; dự án mua sắm tài sản, kể cả
thiết bị, máy móc không cần lắp đặt;
dự án sửa chữa, nâng cấp tài sản, thiết
bị; dự án, đề án quy hoạch; dự án,
đề tài nghiên cứu khoa học, phát triển công
nghệ, ứng dụng công nghệ, hỗ trợ kỹ
thuật, điều tra cơ bản; các chương trình,
dự án, đề án đầu tư phát triển khác.
12. Đấu
thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu
để ký kết và thực hiện hợp đồng
cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi
tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn
nhà đầu tư để ký kết và thực hiện
hợp đồng dự án đầu tư theo hình
thức đối tác công tư, dự án đầu tư
có sử dụng đất trên cơ sở bảo
đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu
quả kinh tế.
13. Đấu
thầu qua mạng là đấu thầu
được thực hiện thông qua việc sử
dụng hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia.
14. Đấu
thầu quốc tế là đấu thầu mà nhà
thầu, nhà đầu tư trong nước, nước
ngoài được tham dự thầu.
15. Đấu
thầu trong nước là đấu thầu mà
chỉ có nhà thầu, nhà đầu tư trong nước
được tham dự thầu.
16. Giá
gói thầu là giá trị của gói thầu
được phê duyệt trong kế hoạch lựa
chọn nhà thầu.
17. Giá
dự thầu là giá do nhà thầu ghi trong đơn
dự thầu, báo giá, bao gồm toàn bộ các chi phí
để thực hiện gói thầu theo yêu cầu của
hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
18. Giá
đánh giá là giá dự thầu sau khi đã
được sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch
theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, trừ
đi giá trị giảm giá (nếu có), cộng với các
yếu tố để quy đổi trên cùng một
mặt bằng cho cả vòng đời sử dụng của
hàng hóa, công trình. Giá đánh giá dùng để xếp hạng
hồ sơ dự thầu đối với gói thầu
mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu hỗn hợp áp dụng
hình thức đấu thầu rộng rãi hoặc
đấu thầu hạn chế.
19. Giá
đề nghị trúng thầu là giá dự thầu
của nhà thầu được đề nghị trúng
thầu sau khi đã được sửa lỗi, hiệu
chỉnh sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu, trừ đi giá
trị giảm giá (nếu có).
20. Giá
trúng thầu là giá được ghi trong quyết
định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà
thầu.
21. Giá
hợp đồng là giá trị ghi trong văn
bản hợp đồng làm căn cứ để
tạm ứng, thanh toán, thanh lý và quyết toán hợp
đồng.
22. Gói
thầu là một phần hoặc toàn bộ dự án,
dự toán mua sắm; gói thầu có thể gồm những
nội dung mua sắm giống nhau thuộc nhiều dự
án hoặc là khối lượng mua sắm một lần,
khối lượng mua sắm cho một thời kỳ
đối với mua sắm thường xuyên, mua sắm
tập trung.
23. Gói
thầu hỗn hợp là gói thầu bao gồm
thiết kế và cung cấp hàng hóa (EP); thiết kế và
xây lắp (EC); cung cấp hàng hóa và xây lắp (PC); thiết
kế, cung cấp hàng hóa và xây lắp (EPC); lập dự
án, thiết kế, cung cấp hàng hóa và xây lắp (chìa khóa
trao tay).
24. Gói thầu quy mô nhỏ là gói thầu có giá gói thầu trong hạn mức do Chính
phủ quy định.
25. Hàng
hóa gồm máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên
liệu, vật liệu, vật tư, phụ tùng; hàng tiêu
dùng; thuốc, vật tư y tế dùng cho các cơ sở y
tế.
26. Hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia là
hệ thống công nghệ thông tin do cơ quan quản lý
nhà nước về hoạt động đấu
thầu xây dựng và quản lý nhằm mục đích
thống nhất quản lý thông tin về đấu
thầu và thực hiện đấu thầu qua mạng.
27. Hồ
sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển là
toàn bộ tài liệu bao gồm các yêu cầu về năng
lực và kinh nghiệm đối với nhà thầu, nhà
đầu tư làm căn cứ để bên mời
thầu lựa chọn danh sách nhà thầu, nhà đầu
tư trúng sơ tuyển, danh sách nhà thầu có hồ sơ
quan tâm được đánh giá đáp ứng yêu cầu
của hồ sơ mời quan tâm.
28. Hồ
sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển là
toàn bộ tài liệu do nhà thầu, nhà đầu tư
lập và nộp cho bên mời thầu theo yêu cầu
của hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời
sơ tuyển.
29. Hồ
sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu sử
dụng cho hình thức đấu thầu rộng rãi,
đấu thầu hạn chế, bao gồm các yêu cầu
cho một dự án, gói thầu, làm căn cứ để
nhà thầu, nhà đầu tư chuẩn bị hồ
sơ dự thầu và để bên mời thầu tổ
chức đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm
lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
30. Hồ
sơ yêu cầu là toàn bộ tài liệu sử
dụng cho hình thức chỉ định thầu, mua
sắm trực tiếp, chào hàng cạnh tranh, bao gồm các
yêu cầu cho một dự án, gói thầu, làm căn cứ
để nhà thầu, nhà đầu tư chuẩn bị
hồ sơ đề xuất và để bên mời
thầu tổ chức đánh giá hồ sơ đề
xuất nhằm lựa chọn nhà thầu, nhà đầu
tư.
31. Hồ
sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất là
toàn bộ tài liệu do nhà thầu, nhà đầu tư
lập và nộp cho bên mời thầu theo yêu cầu
của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu
cầu.
32. Hợp
đồng là văn bản thỏa thuận
giữa chủ đầu tư với nhà thầu
được lựa chọn trong thực hiện gói
thầu thuộc dự án; giữa bên mời thầu
với nhà thầu được lựa chọn trong mua
sắm thường xuyên; giữa đơn vị mua
sắm tập trung hoặc giữa đơn vị có nhu
cầu mua sắm với nhà thầu được lựa
chọn trong mua sắm tập trung; giữa cơ quan nhà
nước có thẩm quyền với nhà đầu tư
được lựa chọn hoặc giữa cơ quan
nhà nước có thẩm quyền với nhà đầu
tư được lựa chọn và doanh nghiệp
dự án trong lựa chọn nhà đầu tư.
33. Kiến
nghị là việc nhà thầu, nhà đầu tư
tham dự thầu đề nghị xem xét lại kết
quả lựa chọn nhà thầu, kết quả lựa
chọn nhà đầu tư và những vấn đề
liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà
đầu tư khi thấy quyền, lợi ích của mình
bị ảnh hưởng.
35. Nhà
thầu chính là nhà thầu chịu trách nhiệm tham
dự thầu, đứng tên dự thầu và trực
tiếp ký, thực hiện hợp đồng nếu
được lựa chọn. Nhà thầu chính có thể là
nhà thầu độc lập hoặc thành viên của nhà
thầu liên danh.
36. Nhà
thầu phụ là nhà thầu tham gia thực hiện
gói thầu theo hợp đồng được ký với
nhà thầu chính. Nhà thầu phụ đặc biệt là nhà
thầu phụ thực hiện công việc quan trọng
của gói thầu do nhà thầu chính đề xuất trong
hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất
trên cơ sở yêu cầu ghi trong hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu.
37. Nhà
thầu nước ngoài là tổ chức
được thành lập theo pháp luật nước ngoài
hoặc cá nhân mang quốc tịch nước ngoài tham
dự thầu tại Việt Nam.
38. Nhà
thầu trong nước là tổ chức
được thành lập theo pháp luật Việt Nam
hoặc cá nhân mang quốc tịch Việt Nam tham dự
thầu.
39. Sản
phẩm, dịch vụ công là sản phẩm,
dịch vụ thiết yếu đối với
đời sống kinh tế – xã hội của đất
nước, cộng đồng dân cư hoặc bảo
đảm quốc phòng, an ninh mà Nhà nước phải
tổ chức thực hiện trong các lĩnh vực: y
tế, giáo dục – đào tạo, văn hóa, thông tin,
truyền thông, khoa học – công nghệ, tài nguyên – môi trường,
giao thông – vận tải và các lĩnh vực khác theo quy
định của Chính phủ. Sản phẩm, dịch
vụ công bao gồm sản phẩm, dịch vụ công ích
và dịch vụ sự nghiệp công.
40. Thẩm
định trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà
đầu tư là việc kiểm tra, đánh giá
kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu
tư, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời
sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu và kết quả mời quan tâm, kết quả
sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu,
nhà đầu tư để làm cơ sở xem xét,
quyết định phê duyệt theo quy định của
Luật này.
41. Thời
điểm đóng thầu là thời điểm
hết hạn nhận hồ sơ quan tâm, hồ sơ
dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ
sơ đề xuất.
42. Thời
gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu,
hồ sơ đề xuất là số ngày
được quy định trong hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu và được tính
kể từ ngày có thời điểm đóng thầu
đến ngày cuối cùng có hiệu lực theo quy
định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu. Từ thời điểm đóng thầu
đến hết 24 giờ của ngày đóng thầu
được tính là 01 ngày.
43. Tổ chuyên gia gồm
các cá nhân có năng lực, kinh nghiệm được bên
mời thầu hoặc đơn vị tư vấn
đấu thầu thành lập để đánh giá hồ
sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ
sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và
thực hiện các nhiệm vụ khác trong quá trình lựa
chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
44. Vốn
nhà nước bao gồm vốn ngân sách nhà
nước; công trái quốc gia, trái phiếu chính phủ,
trái phiếu chính quyền địa phương; vốn
hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu
đãi của các nhà tài trợ; vốn từ quỹ phát
triển hoạt động sự nghiệp; vốn tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước; vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh;
vốn vay được bảo đảm bằng tài
sản của Nhà nước; vốn đầu tư phát
triển của doanh nghiệp nhà nước; giá trị
quyền sử dụng đất.
45. Xây
lắp gồm những công việc thuộc quá trình
xây dựng và lắp đặt công trình, hạng mục
công trình.
Điều 5. Tư cách hợp lệ của nhà
thầu, nhà đầu tư
1. Nhà
thầu, nhà đầu tư là tổ chức có tư cách
hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều
kiện sau đây:
a) Có
đăng ký thành lập, hoạt động do cơ quan
có thẩm quyền của nước mà nhà thầu, nhà
đầu tư đang hoạt động cấp;
b) Hạch
toán tài chính độc lập;
c) Không
đang trong quá trình giải thể; không bị kết
luận đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ
không có khả năng chi trả theo quy định của
pháp luật;
d) Đã
đăng ký trên hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia;
đ)
Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo
quy định tại Điều 6 của Luật này;
e) Không
đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu;
g) Có tên trong
danh sách ngắn đối với trường hợp
đã lựa chọn được danh sách ngắn;
h) Phải
liên danh với nhà thầu trong nước hoặc sử
dụng nhà thầu phụ trong nước đối
với nhà thầu nước ngoài khi tham dự thầu
quốc tế tại Việt Nam, trừ trường
hợp nhà thầu trong nước không đủ năng
lực tham gia vào bất kỳ phần công việc nào
của gói thầu.
2. Nhà
thầu, nhà đầu tư là cá nhân có tư cách hợp
lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện
sau đây:
a) Có năng
lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy
định pháp luật của nước mà cá nhân đó là
công dân;
b) Có
chứng chỉ chuyên môn phù hợp theo quy định
của pháp luật;
c)
Đăng ký hoạt động hợp pháp theo quy
định của pháp luật;
d) Không
đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
đ) Không
đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu.
3. Nhà
thầu, nhà đầu tư có tư cách hợp lệ theo
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này được tham dự thầu với tư cách
độc lập hoặc liên danh; trường hợp liên
danh phải có văn bản thỏa thuận giữa các
thành viên, trong đó quy định rõ trách nhiệm của
thành viên đứng đầu liên danh và trách nhiệm chung,
trách nhiệm riêng của từng thành viên trong liên danh.
Điều 6. Bảo đảm cạnh tranh trong
đấu thầu
1. Nhà
thầu nộp hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự
sơ tuyển phải độc lập về pháp lý và
độc lập về tài chính với các nhà thầu
tư vấn lập hồ sơ mời quan tâm, hồ
sơ mời sơ tuyển; đánh giá hồ sơ quan tâm,
hồ sơ dự sơ tuyển; thẩm định
kết quả mời quan tâm, kết quả sơ
tuyển.
2. Nhà
thầu tham dự thầu phải độc lập
về pháp lý và độc lập về tài chính với các
bên sau đây:
a) Chủ
đầu tư, bên mời thầu;
b) Các nhà
thầu tư vấn lập, thẩm tra, thẩm
định hồ sơ thiết kế, dự toán;
lập, thẩm định hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ dự
thầu, hồ sơ đề xuất; thẩm
định kết quả lựa chọn nhà thầu gói
thầu đó;
c) Các nhà
thầu khác cùng tham dự thầu trong một gói thầu
đối với đấu thầu hạn chế.
3. Nhà
thầu tư vấn giám sát thực hiện hợp
đồng phải độc lập về pháp lý và
độc lập về tài chính với nhà thầu thực
hiện hợp đồng, nhà thầu tư vấn
kiểm định gói thầu đó.
4. Nhà
đầu tư tham dự thầu phải độc
lập về pháp lý và độc lập về tài chính
với các bên sau đây:
a) Nhà
thầu tư vấn đấu thầu đối với
dự án đầu tư theo hình thức đối tác công
tư, dự án đầu tư có sử dụng
đất cho đến ngày ký kết hợp đồng
dự án;
b) Nhà
thầu tư vấn thẩm định dự án
đầu tư theo hình thức đối tác công tư,
dự án đầu tư có sử dụng đất cho
đến ngày ký kết hợp đồng dự án;
c) Cơ quan
nhà nước có thẩm quyền, bên mời thầu.
5. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 7. Điều kiện phát hành hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu
1. Hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của gói
thầu chỉ được phát hành để lựa
chọn nhà thầu khi có đủ các điều kiện
sau đây:
a) Kế
hoạch lựa chọn nhà thầu được phê
duyệt;
b) Hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
được phê duyệt bao gồm các nội dung yêu
cầu về thủ tục đấu thầu, bảng
dữ liệu đấu thầu, tiêu chuẩn đánh giá,
biểu mẫu dự thầu, bảng khối
lượng mời thầu; yêu cầu về tiến
độ, kỹ thuật, chất lượng;
điều kiện chung, điều kiện cụ thể
của hợp đồng, mẫu văn bản hợp
đồng và các nội dung cần thiết khác;
c) Thông báo
mời thầu, thông báo mời chào hàng hoặc danh sách ngắn
được đăng tải theo quy định
của Luật này;
d) Nguồn
vốn cho gói thầu được thu xếp theo tiến
độ thực hiện gói thầu;
đ)
Nội dung, danh mục hàng hóa, dịch vụ và dự toán
được người có thẩm quyền phê duyệt
trong trường hợp mua sắm thường xuyên, mua
sắm tập trung;
e) Bảo
đảm bàn giao mặt bằng thi công theo tiến
độ thực hiện gói thầu.
2. Hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của dự
án chỉ được phát hành để lựa chọn
nhà đầu tư khi có đủ các điều kiện
sau đây:
a) Dự án
thuộc danh mục dự án do bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công
bố theo quy định của pháp luật hoặc dự
án do nhà đầu tư đề xuất;
b) Kế
hoạch lựa chọn nhà đầu tư
được phê duyệt;
c) Hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
được phê duyệt;
d) Thông báo
mời thầu hoặc danh sách ngắn được
đăng tải theo quy định của Luật này.
Điều 8. Thông tin về đấu thầu
1. Các thông tin phải được đăng tải
trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia,
Báo đấu thầu bao gồm:
a) Kế
hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;
b) Thông báo
mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển;
c) Thông báo
mời chào hàng, thông báo mời thầu;
d) Danh sách
ngắn;
đ)
Kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu
tư;
e) Kết
quả mở thầu đối với đấu
thầu qua mạng;
g) Thông tin
xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu;
h) Văn
bản quy phạm pháp luật về đấu thầu;
i) Danh mục dự án đầu tư theo hình thức
đối tác công tư, dự án có sử dụng
đất;
l) Thông tin khác có liên quan.
2. Các thông
tin quy định tại khoản 1 Điều này được khuyến khích đăng
tải trên trang thông tin điện tử của bộ,
ngành, địa phương hoặc trên các phương
tiện thông tin đại chúng khác.
3. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 9. Ngôn ngữ sử dụng trong đấu
thầu
Ngôn ngữ
sử dụng trong đấu thầu là tiếng Việt
đối với đấu thầu trong nước; là
tiếng Anh hoặc tiếng Việt và tiếng Anh
đối với đấu thầu quốc tế.
Điều 10. Đồng
tiền dự thầu
1.
Đối với đấu thầu trong nước, nhà
thầu chỉ được chào thầu bằng
đồng Việt Nam.
2.
Đối với đấu thầu quốc tế:
a) Hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phải quy
định về đồng tiền dự thầu trong
hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất
nhưng không quá ba đồng tiền; đối với
một hạng mục công việc cụ thể thì chỉ
được chào thầu bằng một đồng
tiền;
b)
Trường hợp hồ sơ mời thầu, hồ
sơ yêu cầu quy định nhà thầu được
chào thầu bằng hai hoặc ba đồng tiền thì khi
đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ
đề xuất phải quy đổi về một
đồng tiền; trường hợp trong số các
đồng tiền đó có đồng Việt Nam thì
phải quy đổi về đồng Việt Nam. Hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phải quy
định về đồng tiền quy đổi,
thời điểm và căn cứ xác định tỷ
giá quy đổi;
c)
Đối với chi phí trong nước liên quan đến
việc thực hiện gói thầu, nhà thầu phải chào
thầu bằng đồng Việt Nam;
d)
Đối với chi phí ngoài nước liên quan đến
việc thực hiện gói thầu, nhà thầu
được chào thầu bằng đồng tiền
nước ngoài.
1. Bảo
đảm dự thầu áp dụng trong các trường
hợp sau đây:
a)
Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn
chế, chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu
cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng
hóa, xây lắp và gói thầu hỗn hợp;
b)
Đấu thầu rộng rãi và chỉ định
thầu đối với lựa chọn nhà đầu
tư.
2. Nhà
thầu, nhà đầu tư phải thực hiện
biện pháp bảo đảm dự thầu trước
thời điểm đóng thầu đối với
hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề
xuất; trường hợp áp dụng phương
thức đấu thầu hai giai đoạn, nhà thầu
thực hiện biện pháp bảo đảm dự
thầu trong giai đoạn hai.
3. Giá
trị bảo đảm dự thầu được quy
định như sau:
a)
Đối với lựa chọn nhà thầu, giá trị
bảo đảm dự thầu được quy
định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu theo một mức xác định từ 1%
đến 3% giá gói thầu căn cứ quy mô và tính
chất của từng gói thầu cụ thể;
b)
Đối với lựa chọn nhà đầu tư, giá
trị bảo đảm dự thầu được quy
định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu theo một mức xác định từ 0,5%
đến 1,5% tổng mức đầu tư căn
cứ vào quy mô và tính chất của từng dự án
cụ thể.
4. Thời
gian có hiệu lực của bảo đảm dự
thầu được quy định trong hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu bằng thời gian
có hiệu lực của hồ sơ dự thầu,
hồ sơ đề xuất cộng thêm 30 ngày.
5.
Trường hợp gia hạn thời gian có hiệu
lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ
đề xuất sau thời điểm đóng thầu,
bên mời thầu phải yêu cầu nhà thầu, nhà
đầu tư gia hạn tương ứng thời gian
có hiệu lực của bảo đảm dự thầu.
Trong trường hợp này, nhà thầu, nhà đầu
tư phải gia hạn tương ứng thời gian có
hiệu lực của bảo đảm dự thầu và
không được thay đổi nội dung trong hồ
sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đã
nộp. Trường hợp nhà thầu, nhà đầu
tư từ chối gia hạn thì hồ sơ dự
thầu, hồ sơ đề xuất sẽ không còn giá
trị và bị loại; bên mời thầu phải hoàn
trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự
thầu cho nhà thầu, nhà đầu tư trong thời
hạn 20 ngày, kể từ ngày bên mời thầu nhận
được văn bản từ chối gia hạn.
6.
Trường hợp liên danh tham dự thầu, từng
thành viên trong liên danh có thể thực hiện bảo
đảm dự thầu riêng rẽ hoặc thỏa
thuận để một thành viên chịu trách nhiệm
thực hiện bảo đảm dự thầu cho thành
viên đó và cho thành viên khác trong liên danh. Tổng giá trị
của bảo đảm dự thầu không thấp
hơn giá trị yêu cầu trong hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu. Trường hợp có
thành viên trong liên danh vi phạm quy định tại khoản 8
Điều này thì bảo đảm
dự thầu của tất cả thành viên trong liên danh
không được hoàn trả.
7. Bên
mời thầu có trách nhiệm hoàn trả hoặc giải
tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà thầu, nhà
đầu tư không được lựa chọn theo
thời hạn quy định trong hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu nhưng không quá 20 ngày,
kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà thầu,
nhà đầu tư được phê duyệt. Đối
với nhà thầu, nhà đầu tư được
lựa chọn, bảo đảm dự thầu
được hoàn trả hoặc giải tỏa sau khi nhà
thầu, nhà đầu tư thực hiện biện pháp
bảo đảm thực hiện hợp đồng theo
quy định tại Điều 66 và Điều 72 của
Luật này.
8. Bảo
đảm dự thầu không được hoàn trả
trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà
thầu, nhà đầu tư rút hồ sơ dự
thầu, hồ sơ đề xuất sau thời
điểm đóng thầu và trong thời gian có hiệu
lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ
đề xuất;
b) Nhà
thầu, nhà đầu tư vi phạm pháp luật về
đấu thầu dẫn đến phải hủy
thầu theo quy định tại khoản 4 Điều 17 của
Luật này;
c) Nhà
thầu, nhà đầu tư không thực hiện biện
pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng
theo quy định tại Điều 66 và Điều 72 của
Luật này;
d) Nhà
thầu không tiến hành hoặc từ chối tiến hành
hoàn thiện hợp đồng trong thời hạn 20 ngày,
kể từ ngày nhận được thông báo trúng
thầu của bên mời thầu hoặc đã hoàn
thiện hợp đồng nhưng từ chối ký
hợp đồng, trừ trường hợp bất
khả kháng;
đ) Nhà
đầu tư không tiến hành hoặc từ chối
tiến hành hoàn thiện hợp đồng trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông
báo trúng thầu của bên mời thầu hoặc đã hoàn
thiện hợp đồng nhưng từ chối ký
hợp đồng, trừ trường hợp bất
khả kháng.
Điều 12. Thời gian trong
quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư
1. Thời
gian trong quá trình lựa chọn nhà thầu:
a) Thời
gian phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu
tối đa là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được báo cáo thẩm định;
b) Hồ
sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển,
hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
được phát hành sau 03 ngày làm việc, kể từ
ngày đầu tiên đăng tải thông báo mời nộp
hồ sơ quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, thông báo
mời thầu, thông báo mời chào hàng, gửi thư
mời thầu đến trước thời điểm
đóng thầu;
c) Thời
gian chuẩn bị hồ sơ quan tâm tối thiểu là 10
ngày đối với đấu thầu trong nước
và 20 ngày đối với đấu thầu quốc
tế, kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời
quan tâm được phát hành đến ngày có thời
điểm đóng thầu. Nhà thầu phải nộp
hồ sơ quan tâm trước thời điểm đóng
thầu;
d) Thời
gian chuẩn bị hồ sơ dự sơ tuyển
tối thiểu là 10 ngày đối với đấu
thầu trong nước và 20 ngày đối với
đấu thầu quốc tế, kể từ ngày
đầu tiên hồ sơ mời sơ tuyển
được phát hành đến ngày có thời
điểm đóng thầu. Nhà thầu phải nộp
hồ sơ dự sơ tuyển trước thời
điểm đóng thầu;
đ)
Thời gian chuẩn bị hồ sơ đề xuất
tối thiểu là 05 ngày làm việc, kể từ ngày
đầu tiên hồ sơ yêu cầu được phát
hành đến ngày có thời điểm đóng thầu.
Nhà thầu phải nộp hồ sơ đề xuất
trước thời điểm đóng thầu;
e) Thời
gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối
thiểu là 20 ngày đối với đấu thầu trong
nước và 40 ngày đối với đấu thầu
quốc tế, kể từ ngày đầu tiên hồ
sơ mời thầu được phát hành đến ngày
có thời điểm đóng thầu. Nhà thầu phải
nộp hồ sơ dự thầu trước thời
điểm đóng thầu;
g) Thời
gian đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ
tuyển tối đa là 20 ngày, hồ sơ đề
xuất tối đa là 30 ngày, hồ sơ dự thầu
tối đa là 45 ngày đối với đấu thầu
trong nước, kể từ ngày có thời điểm
đóng thầu đến ngày bên mời thầu trình
chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa
chọn nhà thầu. Thời gian đánh giá hồ sơ quan
tâm, hồ sơ dự sơ tuyển tối đa là 30 ngày,
hồ sơ đề xuất tối đa là 40 ngày,
hồ sơ dự thầu tối đa là 60 ngày
đối với đấu thầu quốc tế,
kể từ ngày có thời điểm đóng thầu
đến ngày bên mời thầu trình chủ đầu
tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà
thầu. Trường hợp cần thiết, có thể kéo
dài thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu,
hồ sơ đề xuất nhung không quá 20 ngày và phải
bảo đảm tiến độ thực hiện
dự án;
h) Thời
gian thẩm định tối đa là 20 ngày cho từng
nội dung thẩm định: kế hoạch lựa
chọn nhà thầu, hồ sơ mời quan tâm, hồ
sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà
thầu kể từ ngày nhận được
đầy đủ hồ sơ trình;
i) Thời
gian phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ
mời sơ tuyển, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ
mời thầu tối đa là 10 ngày, kể từ ngày
nhận được tờ trình đề nghị phê
duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời
sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu của bên mời thầu hoặc báo cáo thẩm
định trong trường hợp có yêu cầu thẩm
định;
k) Thời
gian phê duyệt hoặc có ý kiến xử lý về kết
quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 10 ngày,
kể từ ngày nhận được tờ trình
đề nghị phê duyệt kết quả lựa
chọn nhà thầu của bên mời thầu hoặc báo cáo
thẩm định trong trường hợp có yêu cầu
thẩm định;
l) Thời
gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu,
hồ sơ đề xuất tối đa là 180 ngày,
kể từ ngày có thời điểm đóng thầu;
trường hợp gói thầu quy mô lớn, phức
tạp, gói thầu đấu thầu theo phương
thức hai giai đoạn, thời gian có hiệu lực
của hồ sơ dự thầu tối đa là 210 ngày,
kể từ ngày có thời điểm đóng thầu.
Trường hợp cần thiết, có thể yêu cầu
gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ
sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và
phải bảo đảm tiến độ dự án;
m) Thời
gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ
mời thầu đến các nhà thầu đã nhận
hồ sơ mời thầu tối thiểu là 10 ngày
đối với đấu thầu trong nước và 15
ngày đối với đấu thầu quốc tế
trước ngày có thời điểm đóng thầu;
đối với sửa đổi hồ sơ mời
quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ yêu
cầu thì tối thiểu là 03 ngày làm việc trước
ngày có thời điểm đóng thầu. Trường
hợp thời gian gửi văn bản sửa đổi
hồ sơ không đáp ứng quy định tại
điểm này, bên mời thầu thực hiện gia
hạn thời điểm đóng thầu tương
ứng bảo đảm quy định về thời gian
gửi văn bản sửa đổi hồ sơ
mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
n) Thời
hạn gửi văn bản thông báo kết quả lựa
chọn nhà thầu cho các nhà thầu tham dự thầu theo
đường bưu điện, fax là 05 ngày làm việc,
kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà thầu
được phê duyệt.
Điều 13. Chi phí trong đấu thầu
1. Chi phí trong lựa chọn nhà thầu bao gồm:
a) Chi phí liên
quan đến việc chuẩn bị hồ sơ quan tâm,
hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự
thầu, hồ sơ đề xuất và tham dự
thầu thuộc trách nhiệm của nhà thầu;
b) Chi phí liên
quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu
được xác định trong tổng mức
đầu tư hoặc dự toán mua sắm;
c) Hồ
sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển
được phát miễn phí cho nhà thầu;
d) Hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
được bán hoặc phát miễn phí cho nhà thầu.
2. Chi phí trong lựa chọn nhà đầu tư bao
gồm:
a) Chi phí liên
quan đến việc chuẩn bị hồ sơ dự
sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ
đề xuất và tham dự thầu thuộc trách
nhiệm của nhà đầu tư;
b) Chi phí liên
quan đến quá trình lựa chọn nhà đầu tư
được bố trí từ vốn nhà nước, các
nguồn vốn hợp pháp khác và được xác
định trong tổng mức đầu tư;
c) Nhà
đầu tư được lựa chọn thực
hiện dự án phải trả chi phí trong lựa chọn
nhà đầu tư;
d) Hồ
sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu được bán cho nhà đầu
tư.
3. Chi phí
trong đấu thầu qua mạng bao gồm:
a) Chi phí tham
gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia,
chi phí đăng tải thông tin về đấu thầu
và các chi phí khác;
b) Chi phí tham
dự thầu, tổ chức đấu thầu theo quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 14. Ưu đãi trong lựa chọn nhà
thầu
a) Nhà
thầu trong nước tham dự thầu với tư
cách độc lập hoặc liên danh;
b) Nhà
thầu nước ngoài liên danh với nhà thầu trong
nước mà nhà thầu trong nước đảm
nhận từ 25% trở lên giá trị công việc của
gói thầu.
3.
Đối tượng được hưởng ưu
đãi khi tham gia đấu thầu trong nước
để cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch
vụ phi tư vấn, xây lắp bao gồm:
a) Nhà
thầu có từ 25% trở lên số lượng lao
động là nữ giới;
b) Nhà
thầu có từ 25% trở lên số lượng lao
động là thương binh, người khuyết
tật;
c) Nhà
thầu là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ (theo Khoản 2
Điều 33 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa 2017).
4. Việc
tính ưu đãi được thực hiện trong quá
trình đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ
đề xuất để so sánh, xếp hạng hồ
sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất theo
một trong hai cách sau đây:
a) Cộng
thêm điểm vào điểm đánh giá của nhà thầu
thuộc đối tượng được ưu
đãi;
b) Cộng
thêm số tiền vào giá dự thầu hoặc vào giá
đánh giá của nhà thầu không thuộc đối
tượng được ưu đãi.
5. Các
đối tượng và nội dung ưu đãi trong
lựa chọn nhà thầu quy định tại
Điều này không áp dụng trong trường hợp
điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc
thỏa thuận quốc tế giữa Việt Nam với
nhà tài trợ có quy định khác về ưu đãi trong
lựa chọn nhà thầu.
6. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Việc
tổ chức đấu thầu quốc tế để
lựa chọn nhà thầu chỉ được thực
hiện khi đáp ứng một trong các điều
kiện sau đây:
a) Nhà tài
trợ vốn cho gói thầu có yêu cầu tổ chức
đấu thầu quốc tế;
b) Gói
thầu mua sắm hàng hóa mà hàng hóa đó trong nước
không sản xuất được hoặc sản xuất
được nhưng không đáp ứng yêu cầu về
kỹ thuật, chất lượng, giá. Trường
hợp hàng hóa thông dụng, đã được nhập
khẩu và chào bán tại Việt Nam thì không tổ chức
đấu thầu quốc tế;
c) Gói
thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch
vụ phi tư vấn, xây lắp, hỗn hợp mà nhà
thầu trong nước không có khả năng đáp
ứng yêu cầu thực hiện gói thầu.
3. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 16. Điều kiện đối với cá
nhân tham gia hoạt động đấu thầu
1. Cá nhân tham
gia hoạt động đấu thầu phải có
chứng chỉ đào tạo về đấu thầu và
có trình độ chuyên môn, năng lực, kinh nghiệm,
ngoại ngữ phù hợp với yêu cầu của gói
thầu, dự án, trừ cá nhân thuộc nhà thầu, nhà
đầu tư.
Điều 17. Các trường hợp hủy thầu
1. Tất
cả hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề
xuất không đáp ứng được các yêu cầu
của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu
cầu.
2. Thay
đổi mục tiêu, phạm vi đầu tư đã ghi
trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
3. Hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không tuân
thủ quy định của pháp luật về đấu
thầu hoặc quy định khác của pháp luật có
liên quan dẫn đến nhà thầu, nhà đầu tư
được lựa chọn không đáp ứng yêu
cầu để thực hiện gói thầu, dự án.
4. Có
bằng chứng về việc đưa, nhận, môi
giới hối lộ, thông thầu, gian lận, lợi
dụng chức vụ, quyền hạn để can
thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu
thầu dẫn đến làm sai lệch kết quả
lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
Điều 18. Trách nhiệm khi hủy thầu
Tổ
chức, cá nhân vi phạm quy định pháp luật về
đấu thầu dẫn đến hủy thầu theo
quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 17
của Luật này phải đền bù chi phí cho các bên liên
quan và bị xử lý theo quy định của pháp
luật.
Điều 19. Đào tạo, bồi dưỡng về
đấu thầu
a)
Được thành lập và hoạt động theo quy
định của pháp luật;
b) Có cơ
sở vật chất, tài liệu giảng dạy đáp
ứng tiêu chuẩn theo quy định của cơ quan
quản lý nhà nước về hoạt động
đấu thầu;
c) Có đội ngũ giảng viên về đấu
thầu có chứng chỉ hành nghề hoạt động
đấu thầu;
d) Có tên
trong danh sách cơ sở đào tạo về đấu
thầu trên hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia.
(theo Điểm a Khoản 3 Điều
2 Luật 03/2016/QH14 sửa đổi, bổ sung
Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành,
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
của Luật đầu tư).
2. Cơ
sở đào tạo về đấu thầu có trách
nhiệm sau đây:
a) Bảo
đảm về chất lượng đào tạo,
bồi dưỡng; cung cấp thông tin về cơ sở
đào tạo của mình cho cơ quan quản lý nhà
nước về hoạt động đấu thầu;
b) Thực
hiện hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
trên cơ sở chương trình khung về đào tạo
đấu thầu và cấp chứng chỉ đấu
thầu cho học viên theo đúng quy định;
c) Lưu
trữ hồ sơ về các khóa đào tạo, bồi
dưỡng đấu thầu mà mình tổ chức theo quy
định;
d)
Định kỳ hàng năm báo cáo hoặc báo cáo theo yêu
cầu của cơ quan quản lý nhà nước về
hoạt động đấu thầu tình hình hoạt
động đào tạo, bồi dưỡng về
đấu thầu.
3. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
HÌNH THỨC, PHƯƠNG
THỨC LỰA CHỌN NHÀ THẦU, NHÀ ĐẦU TƯ VÀ
TỔ CHỨC ĐẤU THẦU CHUYÊN NGHIỆP
MỤC 1. HÌNH THỨC LỰA CHỌN NHÀ THẦU, NHÀ
ĐẦU TƯ
Điều 20. Đấu
thầu rộng rãi
2.
Đấu thầu rộng rãi được áp dụng cho
các gói thầu, dự án thuộc phạm vi điều
chỉnh của Luật này, trừ trường hợp quy
định tại các điều 21, 22, 23, 24, 25, 26 và 27
của Luật này.
Đấu
thầu hạn chế được áp dụng trong
trường hợp gói thầu có yêu cầu cao về
kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù
mà chỉ có một số nhà thầu đáp ứng yêu
cầu của gói thầu.
1. Chỉ
định thầu đối với nhà thầu
được áp dụng trong các trường hợp sau
đây:
a) Gói
thầu cần thực hiện để khắc phục
ngay hoặc để xử lý kịp thời hậu
quả gây ra do sự cố bất khả kháng; gói thầu
cần thực hiện để bảo đảm bí
mật nhà nước; gói thầu cần triển khai ngay
để tránh gây nguy hại trực tiếp đến
tính mạng, sức khỏe và tài sản của cộng
đồng dân cư trên địa bàn hoặc để
không ảnh hưởng nghiêm trọng đến công trình
liền kề; gói thầu mua thuốc, hóa chất, vật
tư, thiết bị y tế để triển khai công
tác phòng, chống dịch bệnh trong trường hợp
cấp bách;
b) Gói
thầu cấp bách cần triển khai nhằm mục tiêu
bảo vệ chủ quyền quốc gia, biên giới
quốc gia, hải đảo;
c) Gói thầu
cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi
tư vấn, mua sắm hàng hóa phải mua từ nhà
thầu đã thực hiện trước đó do phải
bảo đảm tính tương thích về công nghệ,
bản quyền mà không thể mua được từ nhà
thầu khác; gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử
nghiệm; mua bản quyền sở hữu trí tuệ;
đ) Gói
thầu di dời các công trình hạ tầng kỹ thuật
do một đơn vị chuyên ngành trực tiếp
quản lý để phục vụ công tác giải phóng
mặt bằng; gói thầu rà phá bom, mìn, vật nổ
để chuẩn bị mặt bằng thi công xây dựng
công trình;
2. Việc
thực hiện chỉ định thầu đối
với gói thầu quy định tại các điểm b,
c, d, đ và e khoản 1 Điều này phải đáp
ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có
quyết định đầu tư được phê
duyệt, trừ gói thầu tư vấn chuẩn bị
dự án;
b) Có kế
hoạch lựa chọn nhà thầu được phê
duyệt;
c) Đã
được bố trí vốn theo yêu cầu tiến
độ thực hiện gói thầu;
d) Có dự
toán được phê duyệt theo quy định, trừ
trường hợp đối với gói thầu EP, EC,
EPC, gói thầu chìa khóa trao tay;
đ) Có
thời gian thực hiện chỉ định thầu
kể từ ngày phê duyệt hồ sơ yêu cầu
đến ngày ký kết hợp đồng không quá 45 ngày;
trường hợp gói thầu có quy mô lớn, phức
tạp không quá 90 ngày;
e) Nhà
thầu được đề nghị chỉ
định thầu phải có tên trong cơ sở dữ
liệu về nhà thầu của cơ quan quản lý nhà
nước về hoạt động đấu thầu.
3.
Đối với gói thầu thuộc trường hợp
chỉ định thầu quy định tại khoản
1 Điều này và đáp ứng điều kiện
chỉ định thầu quy định tại khoản
2 Điều này nhưng vẫn có thể áp dụng các hình
thức lựa chọn nhà thầu khác quy định
tại các điều 20, 21, 23 và 24 của Luật này thì
khuyến khích áp dụng hình thức lựa chọn nhà
thầu khác.
4. Chỉ định thầu đối với nhà
đầu tư được áp dụng trong các
trường hợp sau đây:
a) Chỉ có
một nhà đầu tư đăng ký thực hiện;
b) Chỉ có
một nhà đầu tư có khả năng thực
hiện do liên quan đến sở hữu trí tuệ, bí
mật thương mại, công nghệ hoặc thu xếp
vốn;
c) Nhà
đầu tư đề xuất dự án đáp ứng
yêu cầu thực hiện dự án khả thi và hiệu
quả cao nhất theo quy định của Chính phủ.
a) Gói
thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng,
đơn giản;
b) Gói
thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị
trường với đặc tính kỹ thuật
được tiêu chuẩn hóa và tương
đương nhau về chất lượng;
c) Gói
thầu xây lắp công trình đơn giản đã có
thiết kế bản vẽ thi công được phê
duyệt.
2. Chào hàng
cạnh tranh được thực hiện khi đáp
ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có kế
hoạch lựa chọn nhà thầu được phê
duyệt;
b) Có dự
toán được phê duyệt theo quy định;
c) Đã
được bố trí vốn theo yêu cầu tiến
độ thực hiện gói thầu.
1. Mua
sắm trực tiếp được áp dụng
đối với gói thầu mua sắm hàng hóa tương
tự thuộc cùng một dự án, dự toán mua sắm
hoặc thuộc dự án, dự toán mua sắm khác.
2. Mua
sắm trực tiếp được thực hiện khi
đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Nhà
thầu đã trúng thầu thông qua đấu thầu
rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế và
đã ký hợp đồng thực hiện gói thầu
trước đó;
b) Gói
thầu có nội dung, tính chất tương tự và quy
mô nhỏ hơn 130% so với gói thầu đã ký hợp
đồng trước đó;
c)
Đơn giá của các phần việc thuộc gói
thầu áp dụng mua sắm trực tiếp không
được vượt đơn giá của các phần
việc tương ứng thuộc gói thầu tương
tự đã ký hợp đồng trước đó;
d) Thời
hạn từ khi ký hợp đồng của gói thầu
trước đó đến ngày phê duyệt kết
quả mua sắm trực tiếp không quá 12 tháng.
3.
Trường hợp nhà thầu thực hiện hợp
đồng trước đó không có khả năng
tiếp tục thực hiện gói thầu mua sắm
trực tiếp thì được áp dụng mua sắm trực
tiếp đối với nhà thầu khác nếu đáp
ứng các yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm,
kỹ thuật và giá theo hồ sơ mời thầu và
kết quả lựa chọn nhà thầu trước
đó.
Tự
thực hiện được áp dụng đối
với gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm
trong trường hợp tổ chức trực tiếp
quản lý, sử dụng gói thầu có năng lực
kỹ thuật, tài chính và kinh nghiệm đáp ứng yêu
cầu của gói thầu.
Điều 26. Lựa chọn nhà thầu, nhà đầu
tư trong trường hợp đặc biệt
Trường
hợp gói thầu, dự án xuất hiện các điều
kiện đặc thù, riêng biệt mà không thể áp
dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà
đầu tư quy định tại các điều 20,
21, 22, 23, 24 và 25 của Luật này thì người có
thẩm quyền trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định phương án lựa chọn nhà
thầu, nhà đầu tư.
Điều 27. Tham gia thực hiện của cộng
đồng
Cộng
đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ
tại địa phương nơi có gói thầu
được giao thực hiện toàn bộ hoặc
một phần gói thầu đó trong các trường
hợp sau đây:
1. Gói
thầu thuộc chương trình mục tiêu quốc gia,
chương trình hỗ trợ xóa đói giảm nghèo cho các
huyện, xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo,
vùng kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;
2. Gói thầu quy mô nhỏ mà cộng đồng dân
cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa
phương có thể đảm nhiệm.
MỤC 2. PHƯƠNG THỨC LỰA CHỌN NHÀ
THẦU, NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 28. Phương
thức một giai đoạn một túi hồ sơ
1.
Phương thức một giai đoạn một túi
hồ sơ được áp dụng trong các trường
hợp sau đây:
a)
Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn
chế đối với gói thầu cung cấp dịch
vụ phi tư vấn; gói thầu mua sắm hàng hóa, xây
lắp, hỗn hợp có quy mô nhỏ;
b) Chào hàng
cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp
dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây
lắp;
c) Chỉ
định thầu đối với gói thầu cung
cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi
tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp;
d) Mua
sắm trực tiếp đối với gói thầu mua
sắm hàng hóa;
đ)
Chỉ định thầu đối với lựa
chọn nhà đầu tư.
2. Nhà
thầu, nhà đầu tư nộp hồ sơ dự
thầu, hồ sơ đề xuất gồm đề
xuất về kỹ thuật và đề xuất về
tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu.
3. Việc
mở thầu được tiến hành một lần
đối với toàn bộ hồ sơ dự thầu,
hồ sơ đề xuất.
Điều 29. Phương thức một giai
đoạn hai túi hồ sơ
1.
Phương thức một giai đoạn hai túi hồ
sơ được áp dụng trong các trường
hợp sau đây:
a)
Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn
chế đối với gói thầu cung cấp dịch
vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua
sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp;
b)
Đấu thầu rộng rãi đối với lựa
chọn nhà đầu tư.
2. Nhà
thầu, nhà đầu tư nộp đồng thời
hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và
hồ sơ đề xuất về tài chính riêng biệt
theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
3. Việc
mở thầu được tiến hành hai lần.
Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
sẽ được mở ngay sau thời điểm
đóng thầu. Nhà thầu, nhà đầu tư đáp
ứng yêu cầu về kỹ thuật sẽ
được mở hồ sơ đề xuất
về tài chính để đánh giá.
Điều 30. Phương thức hai giai đoạn
một túi hồ sơ
1.
Phương thức hai giai đoạn một túi hồ
sơ được áp dụng trong trường hợp
đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn
chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây
lắp, hỗn hợp có quy mô lớn, phức tạp.
2. Trong giai
đoạn một, nhà thầu nộp đề xuất
về kỹ thuật, phương án tài chính theo yêu cầu
của hồ sơ mời thầu nhưng chưa có giá
dự thầu. Trên cơ sở trao đổi với
từng nhà thầu tham gia giai đoạn này sẽ xác
định hồ sơ mời thầu giai đoạn hai.
3. Trong giai
đoạn hai, nhà thầu đã tham gia giai đoạn
một được mời nộp hồ sơ dự
thầu. Hồ sơ dự thầu bao gồm đề
xuất về kỹ thuật và đề xuất về
tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu
giai đoạn hai, trong đó có giá dự thầu và bảo
đảm dự thầu.
Điều 31. Phương thức hai giai đoạn
hai túi hồ sơ
1.
Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ
được áp dụng trong trường hợp
đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn
chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây
lắp, hỗn hợp có kỹ thuật, công nghệ
mới, phức tạp, có tính đặc thù.
2. Trong giai
đoạn một, nhà thầu nộp đồng thời
hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và
hồ sơ đề xuất về tài chính riêng biệt
theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Hồ
sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ
được mở ngay sau thời điểm đóng
thầu. Trên cơ sở đánh giá đề xuất
về kỹ thuật của các nhà thầu trong giai
đoạn này sẽ xác định các nội dung hiệu
chỉnh về kỹ thuật so với hồ sơ
mời thầu và danh sách nhà thầu đáp ứng yêu
cầu được mời tham dự thầu giai
đoạn hai. Hồ sơ đề xuất về tài
chính sẽ được mở ở giai đoạn hai.
3. Trong giai
đoạn hai, các nhà thầu đáp ứng yêu cầu trong
giai đoạn một được mời nộp
hồ sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu bao
gồm đề xuất về kỹ thuật và
đề xuất về tài chính theo yêu cầu của
hồ sơ mời thầu giai đoạn hai tương
ứng với nội dung hiệu chỉnh về kỹ
thuật. Trong giai đoạn này, hồ sơ đề
xuất về tài chính đã nộp trong giai đoạn
một sẽ được mở đồng thời
với hồ sơ dự thầu giai đoạn hai
để đánh giá.
Mục 3: TỔ CHỨC ĐẤU THẦU CHUYÊN
NGHIỆP
Điều 32. Tổ chức
đấu thầu chuyên nghiệp
1. Tổ
chức đấu thầu chuyên nghiệp bao gồm
đại lý đấu thầu, đơn vị sự
nghiệp được thành lập với chức
năng thực hiện đấu thầu chuyên nghiệp.
2. Việc
thành lập và hoạt động của đại lý
đấu thầu thực hiện theo quy định
của pháp luật về doanh nghiệp.
3. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
KẾ HOẠCH VÀ QUY TRÌNH
LỰA CHỌN NHÀ THẦU
Điều 33. Nguyên tắc
lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu
1. Kế
hoạch lựa chọn nhà thầu được lập
cho toàn bộ dự án, dự toán mua sắm. Trường
hợp chưa đủ điều kiện lập kế
hoạch lựa chọn nhà thầu cho toàn bộ dự án,
dự toán mua sắm thì lập kế hoạch lựa
chọn nhà thầu cho một hoặc một số gói
thầu để thực hiện trước.
2. Trong
kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải ghi rõ
số lượng gói thầu và nội dung của từng
gói thầu.
3. Việc
phân chia dự án, dự toán mua sắm thành các gói thầu
phải căn cứ theo tính chất kỹ thuật, trình
tự thực hiện; bảo đảm tính đồng
bộ của dự án, dự toán mua sắm và quy mô gói thầu
hợp lý.
Điều 34. Lập kế hoạch lựa chọn nhà
thầu
1. Căn
cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu
đối với dự án:
a) Quyết
định phê duyệt dự án hoặc Giấy chứng
nhận đầu tư và các tài liệu có liên quan.
Đối với gói thầu cần thực hiện
trước khi có quyết định phê duyệt dự án
thì căn cứ theo quyết định của
người đứng đầu chủ đầu
tư hoặc người đứng đầu đơn
vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị
dự án trong trường hợp chưa xác định
được chủ đầu tư;
b) Nguồn
vốn cho dự án;
c)
Điều ước quốc tế, thỏa thuận
quốc tế đối với các dự án sử
dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức,
vốn vay ưu đãi;
d) Các văn
bản pháp lý liên quan.
2. Căn
cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu
đối với mua sắm thường xuyên:
a) Tiêu
chuẩn, định mức trang thiết bị,
phương tiện làm việc của cơ quan, tổ chức,
đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức; trang
thiết bị, phương tiện làm việc hiện có
cần thay thế, mua bổ sung, mua sắm mới phục
vụ cho công việc;
b) Quyết
định mua sắm được phê duyệt;
c) Nguồn
vốn, dự toán mua sắm thường xuyên
được phê duyệt;
d)
Đề án mua sắm trang bị cho toàn ngành
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
(nếu có);
đ)
Kết quả thẩm định giá của cơ quan,
tổ chức có chức năng cung cấp dịch vụ
thẩm định giá hoặc báo giá (nếu có).
3. Kế
hoạch lựa chọn nhà thầu được lập
sau khi có quyết định phê duyệt dự án, dự
toán mua sắm hoặc đồng thời với quá trình
lập dự án, dự toán mua sắm hoặc trước
khi có quyết định phê duyệt dự án đối
với gói thầu cần thực hiện trước khi
có quyết định phê duyệt dự án.
Điều 35. Nội dung
kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối
với từng gói thầu
1. Tên gói
thầu:
Tên gói
thầu thể hiện tính chất, nội dung và phạm
vi công việc của gói thầu, phù hợp với nội
dung nêu trong dự án, dự toán mua sắm. Trường
hợp gói thầu gồm nhiều phần riêng biệt,
trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu cần nêu
tên thể hiện nội dung cơ bản của từng
phần.
2. Giá gói
thầu:
a) Giá gói
thầu được xác định trên cơ sở
tổng mức đầu tư hoặc dự toán (nếu
có) đối với dự án; dự toán mua sắm
đối với mua sắm thường xuyên. Giá gói
thầu được tính đúng, tính đủ toàn
bộ chi phí để thực hiện gói thầu, kể
cả chi phí dự phòng, phí, lệ phí và thuế. Giá gói
thầu được cập nhật trong thời hạn
28 ngày trước ngày mở thầu nếu cần
thiết;
b)
Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ
tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi,
báo cáo nghiên cứu khả thi, giá gói thầu được
xác định trên cơ sở các thông tin về giá trung bình
theo thống kê của các dự án đã thực hiện
trong khoảng thời gian xác định; ước tính
tổng mức đầu tư theo định mức
suất đầu tư; sơ bộ tổng mức
đầu tư;
c)
Trường hợp gói thầu gồm nhiều phần
riêng biệt thì ghi rõ giá ước tính cho từng phần
trong giá gói thầu.
3. Nguồn
vốn:
Đối
với mỗi gói thầu phải nêu rõ nguồn vốn
hoặc phương thức thu xếp vốn, thời gian
cấp vốn để thanh toán cho nhà thầu;
trường hợp sử dụng vốn hỗ trợ
phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi thì
phải ghi rõ tên nhà tài trợ và cơ cấu nguồn
vốn, bao gồm vốn tài trợ, vốn đối
ứng trong nước.
4. Hình
thức và phương thức lựa chọn nhà thầu:
Đối
với mỗi gói thầu phải nêu rõ hình thức và
phương thức lựa chọn nhà thầu; lựa
chọn nhà thầu trong nước hay quốc tế.
5. Thời
gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà
thầu:
Thời gian
bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà
thầu được tính từ khi phát hành hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu, được ghi
rõ theo tháng hoặc quý trong năm. Trường
hợp đấu thầu rộng rãi có áp dụng thủ
tục lựa chọn danh sách ngắn, thời gian bắt
đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu
được tính từ khi phát hành hồ sơ mời
quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển.
6. Loại
hợp đồng:
Trong kế
hoạch lựa chọn nhà thầu phải xác định
rõ loại hợp đồng theo quy định tại
Điều 62 của Luật này để làm căn cứ
lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời
sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu; ký kết hợp đồng.
7. Thời
gian thực hiện hợp đồng:
Thời gian
thực hiện hợp đồng là số ngày tính từ
ngày hợp đồng có hiệu lực đến ngày các
bên hoàn thành nghĩa vụ theo quy định trong hợp
đồng, trừ thời gian thực hiện nghĩa
vụ bảo hành (nếu có).
Điều 36. Trình duyệt
kế hoạch lựa chọn nhà thầu
1. Trách
nhiệm trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà
thầu:
a) Chủ
đầu tư đối với dự án, bên mời
thầu đối với mua sắm thường xuyên có
trách nhiệm trình kế hoạch lựa chọn nhà
thầu lên người có thẩm quyền xem xét, phê
duyệt;
b)
Đối với gói thầu cần thực hiện
trước khi có quyết định phê duyệt dự
án, trường hợp xác định được
chủ đầu tư thì đơn vị thuộc
chủ đầu tư có trách nhiệm trình kế
hoạch lựa chọn nhà thầu lên người
đứng đầu chủ đầu tư để
xem xét, phê duyệt. Trường hợp chưa xác định
được chủ đầu tư thì đơn
vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị
dự án có trách nhiệm trình kế hoạch lựa
chọn nhà thầu lên người đứng đầu
đơn vị mình để xem xét, phê duyệt.
2. Văn bản trình duyệt kế hoạch lựa
chọn nhà thầu bao gồm những nội dung sau
đây:
a) Phần
công việc đã thực hiện, bao gồm nội dung
công việc liên quan đến chuẩn bị dự án, các
gói thầu thực hiện trước với giá trị
tương ứng và căn cứ pháp lý để thực
hiện;
b) Phần
công việc không áp dụng được một trong các
hình thức lựa chọn nhà thầu, bao gồm: hoạt
động của ban quản lý dự án, tổ chức
đền bù giải phóng mặt bằng, khởi công, khánh
thành, trả lãi vay và các công việc khác không áp dụng
được các hình thức lựa chọn nhà thầu;
d) Phần
công việc chưa đủ điều kiện lập
kế hoạch lựa chọn nhà thầu (nếu có), trong
đó nêu rõ nội dung và giá trị của phần công việc
này;
đ)
Phần tổng hợp giá trị của các phần công
việc quy định tại các điểm a, b, c và d
khoản này. Tổng giá trị của phần này không
được vượt tổng mức đầu
tư của dự án hoặc dự toán mua sắm
được phê duyệt.
3. Tài
liệu kèm theo văn bản trình duyệt kế hoạch
lựa chọn nhà thầu:
Khi trình
duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải
gửi kèm theo bản chụp các tài liệu làm căn
cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu
theo quy định tại Điều 34 của Luật này.
Điều 37. Thẩm định và phê duyệt kế
hoạch lựa chọn nhà thầu
1. Thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà
thầu:
a) Thẩm
định kế hoạch lựa chọn nhà thầu là
việc tiến hành kiểm tra, đánh giá các nội dung
theo quy định tại các điều 33, 34, 35 và 36
của Luật này;
b) Tổ
chức được giao thẩm định kế
hoạch lựa chọn nhà thầu lập báo cáo thẩm
định trình người có thẩm quyền phê
duyệt;
c) Tổ
chức được giao thẩm định kế
hoạch lựa chọn nhà thầu lập báo cáo thẩm
định trình người đứng đầu chủ
đầu tư hoặc người đứng
đầu đơn vị được giao nhiệm
vụ chuẩn bị dự án phê duyệt kế hoạch
lựa chọn nhà thầu đối với trường
hợp gói thầu cần thực hiện trước khi
có quyết định phê duyệt dự án.
2. Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà
thầu:
a) Căn
cứ báo cáo thẩm định, người có thẩm
quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà
thầu bằng văn bản để làm cơ sở
tổ chức lựa chọn nhà thầu sau khi dự án,
dự toán mua sắm được phê duyệt hoặc
đồng thời với quyết định phê
duyệt dự án, dự toán mua sắm trong trường
hợp đủ điều kiện;
b) Căn
cứ báo cáo thẩm định, người đứng
đầu chủ đầu tư hoặc người
đứng đầu đơn vị được giao
nhiệm vụ chuẩn bị dự án phê duyệt kế
hoạch lựa chọn nhà thầu đối với gói
thầu cần thực hiện trước khi có quyết
định phê duyệt dự án.
Điều 38. Quy trình lựa chọn nhà thầu
1. Quy trình
lựa chọn nhà thầu đối với đấu
thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế
được thực hiện như sau:
a) Chuẩn
bị lựa chọn nhà thầu;
b) Tổ
chức lựa chọn nhà thầu;
c) Đánh
giá hồ sơ dự thầu và thương thảo
hợp đồng;
d) Trình,
thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả
lựa chọn nhà thầu;
đ) Hoàn
thiện, ký kết hợp đồng.
2. Quy trình
lựa chọn nhà thầu đối với chỉ
định thầu được thực hiện như
sau:
3. Quy trình
lựa chọn nhà thầu đối với chào hàng
cạnh tranh được thực hiện như sau:
4. Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với
mua sắm trực tiếp được thực hiện
như sau:
a) Chuẩn
bị lựa chọn nhà thầu;
b) Tổ
chức lựa chọn nhà thầu;
c) Đánh
giá hồ sơ đề xuất và thương thảo
về các đề xuất của nhà thầu;
d) Trình,
thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả
lựa chọn nhà thầu;
đ) Hoàn
thiện, ký kết hợp đồng.
5. Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với
tự thực hiện được thực hiện
như sau:
a) Chuẩn
bị phương án tự thực hiện và dự
thảo hợp đồng;
b) Hoàn
thiện phương án tự thực hiện và
thương thảo, hoàn thiện hợp đồng;
c) Ký kết
hợp đồng.
6. Quy trình
lựa chọn nhà thầu đối với lựa
chọn nhà thầu tư vấn cá nhân được
thực hiện như sau:
a) Chuẩn
bị và gửi điều khoản tham chiếu cho nhà
thầu tư vấn cá nhân;
b) Nhà
thầu tư vấn cá nhân nộp hồ sơ lý lịch
khoa học;
c) Đánh
giá hồ sơ lý lịch khoa học của nhà thầu
tư vấn cá nhân;
d)
Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng;
đ) Trình,
phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà
thầu;
e) Ký kết
hợp đồng.
7. Quy trình
lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu
có sự tham gia thực hiện của cộng đồng
được thực hiện như sau:
a) Chuẩn
bị phương án lựa chọn cộng đồng
dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại
địa phương để triển khai thực
hiện gói thầu;
b) Tổ
chức lựa chọn;
c) Phê
duyệt và công khai kết quả lựa chọn;
d) Hoàn
thiện, ký kết hợp đồng.
8. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ
HỒ SƠ DỰ THẦU, HỒ SƠ ĐỀ
XUẤT; XÉT DUYỆT TRÚNG THẦU
Điều 39. Phương pháp
đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói
thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua
sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp
1.
Phương pháp giá thấp nhất:
a)
Phương pháp này áp dụng đối với các gói
thầu đơn giản, quy mô nhỏ trong đó các
đề xuất về kỹ thuật, tài chính,
thương mại được coi là cùng một mặt
bằng khi đáp ứng các yêu cầu ghi trong hồ sơ
mời thầu;
b) Tiêu
chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm:
tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm
và các tiêu chí của gói thầu;
c)
Đối với các hồ sơ dự thầu đã
được đánh giá đáp ứng tiêu chuẩn
đánh giá quy định tại điểm b khoản này
thì căn cứ vào giá dự thầu sau sửa lỗi,
hiệu chỉnh sai lệch để so sánh, xếp
hạng. Các nhà thầu được xếp hạng
tương ứng theo giá dự thầu sau sửa lỗi,
hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị
giảm giá (nếu có). Nhà thầu có giá thấp nhất
được xếp thứ nhất.
2.
Phương pháp giá đánh giá:
a)
Phương pháp này áp dụng đối với gói thầu
mà các chi phí quy đổi được trên cùng một
mặt bằng về các yếu tố kỹ thuật, tài
chính, thương mại cho cả vòng đời sử
dụng của hàng hóa, công trình;
b) Tiêu
chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm:
tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm
trong trường hợp không áp dụng sơ tuyển; tiêu
chuẩn đánh giá về kỹ thuật; tiêu chuẩn xác
định giá đánh giá.
Các yếu
tố được quy đổi trên cùng một mặt
bằng để xác định giá đánh giá bao gồm:
chi phí cần thiết để vận hành, bảo dưỡng
và các chi phí khác liên quan đến xuất xứ của hàng
hóa, lãi vay, tiến độ, chất lượng của
hàng hóa hoặc công trình xây dựng thuộc gói thầu, uy
tín của nhà thầu thông qua tiến độ và chất
lượng thực hiện các hợp đồng
tương tự trước đó và các yếu tố
khác;
c)
Đối với các hồ sơ dự thầu đã
vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật
thì căn cứ vào giá đánh giá để so sánh, xếp
hạng. Nhà thầu có giá đánh giá thấp nhất
được xếp thứ nhất.
3.
Phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và
giá:
a)
Phương pháp này áp dụng đối với gói thầu
công nghệ thông tin, viễn thông hoặc gói thầu mua
sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp khi không áp dụng
được phương pháp giá thấp nhất và
phương pháp giá đánh giá quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Tiêu
chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm:
tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm
trong trường hợp không áp dụng sơ tuyển; tiêu
chuẩn đánh giá về kỹ thuật; tiêu chuẩn
đánh giá tổng hợp. Tiêu chuẩn đánh giá tổng
hợp được xây dựng trên cơ sở kết
hợp giữa kỹ thuật và giá;
c)
Đối với các hồ sơ dự thầu đã
vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật
thì căn cứ vào điểm tổng hợp để so
sánh, xếp hạng tương ứng. Nhà thầu có
điểm tổng hợp cao nhất được
xếp thứ nhất.
4.
Đối với tiêu chuẩn đánh giá về năng
lực, kinh nghiệm, sử dụng tiêu chí đạt,
không đạt. Đối với tiêu chuẩn đánh giá
về kỹ thuật, sử dụng phương pháp
chấm điểm hoặc tiêu chí đạt, không
đạt. Đối với phương pháp kết
hợp giữa kỹ thuật và giá quy định tại
khoản 3 Điều này sử dụng phương pháp
chấm điểm. Khi sử dụng phương pháp
chấm điểm, phải quy định mức
điểm yêu cầu tối thiểu về kỹ
thuật không thấp hơn 70% tổng số điểm
về kỹ thuật.
5. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 40. Phương pháp đánh giá hồ sơ
dự thầu đối với gói thầu cung cấp
dịch vụ tư vấn
1.
Đối với nhà thầu tư vấn là tổ
chức thì áp dụng một trong các phương pháp sau
đây:
a)
Phương pháp giá thấp nhất được áp
dụng đối với các gói thầu tư vấn
đơn giản. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ
dự thầu là tiêu chuẩn đánh giá về kỹ
thuật. Đối với các hồ sơ dự thầu
đã vượt qua bước đánh giá về kỹ
thuật thì căn cứ vào giá dự thầu sau sửa
lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá
trị giảm giá (nếu có). Nhà thầu có giá thấp nhất
được xếp thứ nhất;
b)
Phương pháp giá cố định được áp
dụng đối với các gói thầu tư vấn
đơn giản, chi phí thực hiện gói thầu
được xác định cụ thể và cố
định trong hồ sơ mời thầu. Tiêu chuẩn
đánh giá hồ sơ dự thầu là tiêu chuẩn
đánh giá về kỹ thuật. Đối với các
hồ sơ dự thầu đã vượt qua
bước đánh giá về kỹ thuật, có giá dự
thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch,
trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) không
vượt chi phí thực hiện gói thầu thì căn
cứ điểm kỹ thuật để so sánh, xếp
hạng. Nhà thầu có điểm kỹ thuật cao
nhất được xếp thứ nhất;
c)
Phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và
giá được áp dụng đối với gói thầu
tư vấn chú trọng tới cả chất
lượng và chi phí thực hiện gói thầu. Tiêu
chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu là tiêu
chuẩn đánh giá về kỹ thuật và tiêu chuẩn
đánh giá tổng hợp. Tiêu chuẩn đánh giá tổng
hợp được xây dựng trên cơ sở kết
hợp giữa kỹ thuật và giá. Khi xây dựng tiêu
chuẩn đánh giá tổng hợp phải bảo
đảm nguyên tắc tỷ trọng điểm về
kỹ thuật từ 70% đến 80%, điểm về
giá từ 20% đến 30% tổng số điểm
của thang điểm tổng hợp, tỷ trọng
điểm về kỹ thuật cộng với tỷ
trọng điểm về giá bằng 100%. Nhà thầu có
điểm tổng hợp cao nhất được
xếp thứ nhất;
d)
Phương pháp dựa trên kỹ thuật được
áp dụng đối với gói thầu tư vấn có yêu
cầu kỹ thuật cao, đặc thù. Tiêu chuẩn
đánh giá hồ sơ dự thầu là tiêu chuẩn
đánh giá về kỹ thuật. Khi xây dựng tiêu
chuẩn đánh giá về kỹ thuật phải quy
định mức điểm yêu cầu tối thiểu
không thấp hơn 80% tổng số điểm về
kỹ thuật. Nhà thầu có hồ sơ dự thầu
đáp ứng điểm kỹ thuật tối thiểu theo
quy định và đạt điểm kỹ thuật cao
nhất được xếp thứ nhất và
được mời đến mở hồ sơ
đề xuất tài chính làm cơ sở để
thương thảo hợp đồng.
2.
Đối với tiêu chuẩn đánh giá về kỹ
thuật quy định tại các điểm a, b, c và d
khoản 1 Điều này thì sử dụng phương pháp
chấm điểm. Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá
về kỹ thuật phải quy định mức
điểm yêu cầu tối thiểu không thấp hơn
70% tổng số điểm về kỹ thuật,
trừ trường hợp quy định tại
điểm d khoản 1 Điều này.
3.
Đối với nhà thầu tư vấn là cá nhân, tiêu
chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu là tiêu
chuẩn đánh giá hồ sơ lý lịch khoa học,
đề xuất kỹ thuật (nếu có). Nhà thầu có
hồ sơ lý lịch khoa học, đề xuất
kỹ thuật tốt nhất và đáp ứng yêu cầu
của điều khoản tham chiếu được
xếp thứ nhất.
Điều 41. Phương pháp
đánh giá hồ sơ đề xuất
Phương
pháp đánh giá hồ sơ đề xuất trong chào hàng
cạnh tranh thực hiện theo phương pháp giá
thấp nhất quy định tại khoản 1
Điều 39 của Luật này.
Điều 42. Xét duyệt trúng thầu đối
với đấu thầu cung cấp dịch vụ tư
vấn
1. Nhà
thầu tư vấn là tổ chức được xem
xét, đề nghị trúng thầu khi đáp ứng
đủ các điều kiện sau đây:
a) Có hồ
sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất
hợp lệ;
b) Có
đề xuất về kỹ thuật đáp ứng yêu
cầu;
c) Có giá
dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai
lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có)
thấp nhất đối với phương pháp giá
thấp nhất; có điểm kỹ thuật cao nhất
đối với phương pháp giá cố định và
phương pháp dựa trên kỹ thuật; có điểm
tổng hợp cao nhất đối với phương
pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá;
d) Có giá
đề nghị trúng thầu không vượt giá gói
thầu được phê duyệt. Trường hợp
dự toán của gói thầu được phê duyệt
thấp hơn hoặc cao hơn giá gói thầu
được phê duyệt thì dự toán này sẽ thay
thế giá gói thầu để làm cơ sở xét duyệt
trúng thầu.
2. Nhà
thầu tư vấn là cá nhân được xem xét,
đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đủ
các điều kiện sau đây:
a) Có hồ
sơ lý lịch khoa học, đề xuất kỹ
thuật (nếu có) tốt nhất và đáp ứng yêu
cầu của điều khoản tham chiếu;
b) Có giá
đề nghị trúng thầu không vượt giá gói
thầu được phê duyệt. Trường hợp
dự toán của gói thầu được phê duyệt
thấp hơn hoặc cao hơn giá gói thầu
được phê duyệt thì dự toán này sẽ thay
thế giá gói thầu để làm cơ sở xét duyệt
trúng thầu.
3.
Đối với nhà thầu không được lựa
chọn, trong thông báo kết quả lựa chọn nhà
thầu phải nêu rõ lý do nhà thầu không trúng thầu.
1. Nhà
thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua
sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp được xem
xét, đề nghị trúng thầu khi đáp ứng
đủ các điều kiện sau đây:
a) Có hồ
sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất
hợp lệ;
b) Có năng
lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu;
c) Có
đề xuất về kỹ thuật đáp ứng yêu
cầu;
d) Có sai
lệch thiếu không quá 10% giá dự thầu;
đ) Có giá
dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai
lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có)
thấp nhất đối với phương pháp giá
thấp nhất; có giá đánh giá thấp nhất
đối với phương pháp giá đánh giá; có điểm
tổng hợp cao nhất đối với phương
pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá;
e) Có giá
đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu
được phê duyệt. Trường hợp dự toán
của gói thầu được phê duyệt thấp
hơn hoặc cao hơn giá gói thầu được phê
duyệt thì dự toán này sẽ thay thế giá gói thầu
để làm cơ sở xét duyệt trúng thầu.
2.
Đối với nhà thầu không được lựa
chọn, trong thông báo kết quả lựa chọn nhà
thầu phải nêu rõ lý do nhà thầu không trúng thầu.
MUA SẮM TẬP TRUNG, MUA
SẮM THƯỜNG XUYÊN, MUA THUỐC, VẬT TƯ Y
TẾ; CUNG CẤP SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG
Điều 44. Quy định
chung về mua sắm tập trung
1. Mua
sắm tập trung là cách tổ chức đấu thầu
rộng rãi để lựa chọn nhà thầu thông qua
đơn vị mua sắm tập trung nhằm giảm chi
phí, thời gian, đầu mối tổ chức
đấu thầu, tăng cường tính chuyên nghiệp
trong đấu thầu, góp phần tăng hiệu quả
kinh tế.
2. Mua
sắm tập trung được áp dụng trong
trường hợp hàng hóa, dịch vụ cần mua
sắm với số lượng nhiều, chủng
loại tương tự ở một hoặc nhiều
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp hoặc chủ
đầu tư.
3. Mua
sắm tập trung được thực hiện theo
một trong hai cách sau đây:
a)
Đơn vị mua sắm tập trung tập hợp nhu
cầu mua sắm, tiến hành lựa chọn nhà thầu,
trực tiếp ký hợp đồng với nhà thầu
được lựa chọn cung cấp hàng hóa, dịch
vụ;
b)
Đơn vị mua sắm tập trung tập hợp nhu
cầu mua sắm, tiến hành lựa chọn nhà thầu,
ký văn bản thỏa thuận khung với một
hoặc nhiều nhà thầu được lựa chọn
làm cơ sở để các đơn vị có nhu cầu
mua sắm trực tiếp ký hợp đồng với nhà
thầu được lựa chọn cung cấp hàng hóa,
dịch vụ.
4.
Đơn vị mua sắm tập trung thực hiện
việc lựa chọn nhà thầu trên cơ sở
nhiệm vụ được giao hoặc hợp
đồng ký với các đơn vị có nhu cầu.
5. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Thỏa
thuận khung trong mua sắm tập trung là thỏa thuận
dài hạn giữa đơn vị mua sắm tập trung
với một hoặc nhiều nhà thầu được
lựa chọn, trong đó bao gồm các tiêu chuẩn và
điều kiện để làm cơ sở cho việc
mua sắm theo từng hợp đồng cụ thể.
2. Thời
hạn cho việc sử dụng thỏa thuận khung
được quy định trong kế hoạch lựa
chọn nhà thầu nhưng không quá 03 năm.
Điều 46. Điều
kiện áp dụng
Cơ quan
nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã
hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội –
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn
vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân,
đơn vị sự nghiệp công lập áp dụng mua
sắm thường xuyên đối với hàng hóa, dịch
vụ khi đáp ứng đủ các điều kiện
sau đây:
1. Sử
dụng nguồn vốn mua sắm thường xuyên;
2. Hàng hóa,
dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ
mua sắm thường xuyên để duy trì hoạt
động thường xuyên của cơ quan, tổ chức,
đơn vị.
Điều 47. Tổ chức lựa chọn nhà thầu
1. Việc
lựa chọn nhà thầu trong mua sắm thường xuyên
được thực hiện theo quy định tại
các điều 38, 39, 40, 41, 42 và 43 của Luật này.
2. Chính
phủ quy định chi tiết về mua sắm
thường xuyên.
Điều 48. Lựa chọn
nhà thầu cung cấp thuốc, vật tư y tế
1. Hình
thức, phương thức, kế hoạch, quy trình
lựa chọn nhà thầu và phương pháp đánh giá
hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất
đối với lựa chọn nhà thầu cung cấp
thuốc, vật tư y tế được thực
hiện theo quy định tại các chương II, III và
IV của Luật này.
a) Các
điều kiện quy định tại các điểm a,
b, d, đ và e khoản 1 Điều 43 của Luật này;
4. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Mua thuốc
tập trung được thực hiện ở cấp
quốc gia và cấp địa phương.
2. Mua
thuốc tập trung và lộ trình thực hiện mua
thuốc tập trung do Chính phủ quy định.
Điều 50. Ưu đãi trong mua thuốc
Việc
ưu đãi trong mua thuốc được thực
hiện theo quy định tại Điều 14 của
Luật này. Đối với thuốc sản xuất trong
nước được Bộ Y tế công bố đáp
ứng yêu cầu về điều trị, giá thuốc và
khả năng cung cấp thì trong hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu phải quy định nhà
thầu không được chào thuốc nhập khẩu.
Điều 51. Trách nhiệm của cơ quan quản lý
nhà nước trong đấu thầu thuốc, vật
tư y tế
Điều 52. Thanh toán chi phí mua thuốc, vật tư y
tế
Trường
hợp các cơ sở y tế ngoài công lập không chọn
áp dụng quy định của Luật này đối
với mua thuốc, vật tư y tế thì cơ sở y
tế đó chỉ được thanh toán từ nguồn
quỹ bảo hiểm y tế theo đúng mặt hàng
thuốc và đơn giá thuốc, giá vật tư y tế
đã trúng thầu của các cơ sở y tế công
lập tuyến tỉnh trên cùng địa bàn.
MỤC 4. CUNG CẤP SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG
Điều 53. Hình thức
lựa chọn nhà thầu
Việc
lựa chọn nhà thầu cung cấp sản phẩm,
dịch vụ công được thực hiện theo các
hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu
thầu hạn chế, chỉ định thầu, chào hàng
cạnh tranh, mua sắm trực tiếp, tự thực
hiện.
Điều 54. Quy trình lựa chọn nhà thầu
1. Quy trình
lựa chọn nhà thầu cung cấp sản phẩm,
dịch vụ công được thực hiện như
sau:
a) Chuẩn
bị lựa chọn nhà thầu;
b) Tổ
chức lựa chọn nhà thầu;
c) Đánh
giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề
xuất và thương thảo hợp đồng;
d) Trình,
thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả
lựa chọn nhà thầu;
đ) Hoàn
thiện, ký kết hợp đồng.
2. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU
TƯ
Điều 55. Kế hoạch
lựa chọn nhà đầu tư
1. Căn
cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu
tư:
a) Quyết
định phê duyệt dự án;
b)
Điều ước quốc tế, thỏa thuận
quốc tế đối với các dự án sử
dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức,
vốn vay ưu đãi;
c) Các văn
bản có liên quan.
2. Nội
dung kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư:
a) Tên dự
án;
b) Tổng
mức đầu tư và tổng vốn của dự án;
c) Sơ
bộ vốn góp của Nhà nước, cơ chế tài
chính của Nhà nước để hỗ trợ việc
thực hiện dự án (nếu có);
d) Hình
thức và phương thức lựa chọn nhà
đầu tư;
đ)
Thời gian bắt đầu tổ chức lựa
chọn nhà đầu tư;
e) Loại
hợp đồng;
g) Thời
gian thực hiện hợp đồng.
Điều 56. Quy trình lựa chọn nhà đầu
tư
1. Quy trình
lựa chọn nhà đầu tư được thực
hiện như sau:
a) Chuẩn bị lựa chọn nhà đầu tư;
b) Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư;
c) Đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ
đề xuất;
d) Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai
kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
đ) Đàm phán, hoàn thiện, ký kết hợp
đồng.
2. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Bên
mời thầu trình người có thẩm quyền kế
hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ
mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển,
hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu,
kết quả lựa chọn nhà đầu tư, đồng
thời gửi tổ chức thẩm định.
2. Tổ
chức thẩm định lập báo cáo thẩm
định kế hoạch lựa chọn nhà đầu
tư, hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả
sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà đầu
tư trình người có thẩm quyền.
3.
Người có thẩm quyền căn cứ hồ sơ
trình và báo cáo thẩm định phê duyệt kế
hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ
mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển,
hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu,
kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
4. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 58. Phương pháp
đánh giá hồ sơ dự thầu
1.
Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu bao
gồm: phương pháp giá dịch vụ, phương pháp
vốn góp của Nhà nước, phương pháp lợi
ích xã hội, lợi ích nhà nước và phương pháp
kết hợp.
2. Tiêu
chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm:
tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm;
tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; tiêu chuẩn
đánh giá về tài chính.
3. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 59. Xét duyệt trúng thầu trong lựa
chọn nhà đầu tư
1. Nhà
đầu tư được lựa chọn phải
đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có hồ
sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề
xuất hợp lệ;
b) Đáp
ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm;
c) Đáp
ứng yêu cầu về kỹ thuật;
d) Đáp
ứng yêu cầu về tài chính;
đ)
Dự án đạt hiệu quả cao nhất.
2.
Đối với nhà đầu tư không được
lựa chọn, trong thông báo kết quả lựa chọn
nhà đầu tư phải nêu rõ lý do nhà đầu tư
không trúng thầu.
LỰA CHỌN NHÀ THẦU, NHÀ
ĐẦU TƯ QUA MẠNG
Điều 60. Lựa chọn
nhà thầu, nhà đầu tư qua mạng
1. Khi
thực hiện lựa chọn nhà thầu, nhà đầu
tư qua mạng, các nội dung và quy trình sau đây
được thực hiện trên hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia:
a)
Đăng tải thông tin về đấu thầu theo quy
định tại Điều 8 của Luật này;
b)
Đăng tải hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ
mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ
sơ yêu cầu;
c) Nộp
bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện
hợp đồng, thỏa thuận liên danh;
d) Nộp,
rút hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển,
hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề
xuất;
đ)
Mở thầu;
e) Đánh
giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển,
hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề
xuất;
g) Ký
kết, thanh toán hợp đồng;
h) Các
nội dung khác có liên quan.
2. Chính
phủ quy định chi tiết việc lựa chọn
nhà thầu, nhà đầu tư qua mạng và lộ trình áp
dụng.
Điều 61. Yêu cầu đối với hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia
1. Công khai,
không hạn chế truy cập, tiếp cận thông tin.
2.
Người sử dụng nhận biết được
thời gian thực khi truy cập vào hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia. Thời gian trên
hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là
thời gian thực và là thời gian chuẩn trong
đấu thầu qua mạng.
3. Hoạt
động liên tục, thống nhất, ổn
định, an toàn thông tin, có khả năng xác thực
người dùng, bảo mật và toàn vẹn dữ
liệu.
4. Thực
hiện ghi lại thông tin và truy xuất được
lịch sử các giao dịch trên hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia.
5. Bảo
đảm nhà thầu, nhà đầu tư không thể
gửi hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ
tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ
đề xuất đến bên mời thầu sau thời
điểm đóng thầu.
HỢP ĐỒNG
Điều 62. Loại hợp
đồng
b) Khi áp
dụng hợp đồng trọn gói, giá gói thầu
để làm căn cứ xét duyệt trúng thầu phải
bao gồm cả chi phí cho các yếu tố rủi ro có
thể xảy ra trong quá trình thực hiện hợp
đồng, chi phí dự phòng trượt giá. Giá dự
thầu phải bao gồm tất cả các chi phí cho các
yếu tố rủi ro và chi phí trượt giá có thể
xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng;
c) Hợp
đồng trọn gói là loại hợp đồng cơ
bản. Khi quyết định áp dụng loại hợp
đồng quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều này, người phê duyệt kế hoạch
lựa chọn nhà thầu phải bảo đảm
loại hợp đồng này phù hợp hơn so với
hợp đồng trọn gói. Đối với gói
thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ
phi tư vấn đơn giản; gói thầu mua sắm
hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô nhỏ phải áp
dụng hợp đồng trọn gói;
d)
Đối với gói thầu xây lắp, trong quá trình
thương thảo, hoàn thiện hợp đồng, các
bên liên quan cần rà soát lại bảng khối
lượng công việc theo thiết kế được
duyệt; nếu nhà thầu hoặc bên mời thầu phát
hiện bảng số lượng, khối lượng
công việc chưa chính xác so với thiết kế, bên
mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét,
quyết định việc điều chỉnh khối
lượng công việc để bảo đảm phù hợp
với thiết kế;
đ) Khi áp
dụng hợp đồng trọn gói, chủ đầu
tư đối với dự án, bên mời thầu
đối với mua sắm thường xuyên, đơn
vị mua sắm tập trung hoặc đơn vị có nhu
cầu mua sắm đối với mua sắm tập trung
chịu trách nhiệm về tính chính xác của số
lượng, khối lượng công việc. Trường
hợp sử dụng nhà thầu tư vấn để
lập hồ sơ thiết kế, hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu thì trong hợp đồng
giữa chủ đầu tư, bên mời thầu,
đơn vị mua sắm tập trung hoặc đơn
vị có nhu cầu mua sắm với nhà thầu tư
vấn phải có quy định về trách nhiệm
của các bên trong việc xử lý, đền bù
đối với việc tính toán sai số lượng,
khối lượng công việc.
2. Hợp đồng theo đơn giá cố
định:
3. Hợp đồng theo đơn giá điều
chỉnh:
1. Hồ
sơ hợp đồng bao gồm các tài liệu sau
đây:
a) Văn
bản hợp đồng;
b) Phụ
lục hợp đồng gồm danh mục chi tiết
về phạm vi công việc, biểu giá, tiến
độ thực hiện (nếu có);
c) Quyết
định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà
thầu.
2. Ngoài các
tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này,
tùy theo quy mô, tính chất của gói thầu, hồ sơ
hợp đồng có thể bao gồm một hoặc
một số tài liệu sau đây:
a) Biên
bản hoàn thiện hợp đồng;
b) Văn
bản thỏa thuận của các bên về điều
kiện của hợp đồng, bao gồm điều
kiện chung, điều kiện cụ thể;
c) Hồ
sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và các
tài liệu làm rõ hồ sơ dự thầu, hồ sơ
đề xuất của nhà thầu được
lựa chọn;
d) Hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và các tài
liệu sửa đổi, bổ sung hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu;
đ) Các tài
liệu có liên quan.
3. Khi có
sự thay đổi các nội dung thuộc phạm vi
của hợp đồng, các bên phải ký kết phụ
lục bổ sung hợp đồng.
Điều 64. Điều kiện ký kết hợp
đồng
1. Tại
thời điểm ký kết, hồ sơ dự thầu,
hồ sơ đề xuất của nhà thầu
được lựa chọn còn hiệu lực.
2. Tại
thời điểm ký kết, nhà thầu được
lựa chọn phải bảo đảm đáp ứng yêu
cầu về năng lực kỹ thuật, tài chính
để thực hiện gói thầu. Trường hợp
cần thiết, chủ đầu tư đối
với dự án, bên mời thầu đối với mua
sắm thường xuyên, đơn vị mua sắm
tập trung hoặc đơn vị có nhu cầu mua
sắm đối với mua sắm tập trung tiến
hành xác minh thông tin về năng lực của nhà thầu,
nếu vẫn đáp ứng yêu cầu thực hiện gói
thầu thì mới tiến hành ký kết hợp
đồng.
Điều 65. Hợp
đồng với nhà thầu được lựa
chọn
1. Sau khi
lựa chọn được nhà thầu, chủ
đầu tư đối với dự án, bên mời
thầu đối với mua sắm thường xuyên,
đơn vị mua sắm tập trung hoặc đơn
vị có nhu cầu mua sắm đối với mua sắm
tập trung và nhà thầu được lựa chọn
phải tiến hành ký kết hợp đồng thực
hiện gói thầu. Đối với nhà thầu liên danh,
tất cả thành viên tham gia liên danh phải trực
tiếp ký, đóng dấu (nếu có) vào văn bản
hợp đồng. Hợp đồng ký kết giữa
các bên phải tuân thủ quy định của Luật này
và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Một
gói thầu có thể được thực hiện theo
một hoặc nhiều hợp đồng; trong một
hợp đồng có thể áp dụng một hoặc
nhiều loại hợp đồng quy định tại
Điều 62 của Luật này. Trường hợp áp
dụng nhiều loại hợp đồng thì phải quy
định rõ loại hợp đồng tương
ứng với từng nội dung công việc cụ
thể.
3. Hợp
đồng được ký kết giữa các bên phải
phù hợp với nội dung trong hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự
thầu, hồ sơ đề xuất, kết quả
thương thảo hợp đồng, quyết
định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà
thầu.
4. Giá
hợp đồng không được vượt giá trúng
thầu. Trường hợp bổ sung khối
lượng công việc ngoài hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu dẫn đến giá hợp
đồng vượt giá trúng thầu thì phải bảo
đảm giá hợp đồng không được
vượt giá gói thầu hoặc dự toán
được phê duyệt; nếu dự án, dự toán mua
sắm gồm nhiều gói thầu, tổng giá hợp
đồng phải bảo đảm không vượt
tổng mức đầu tư, dự toán mua sắm
được phê duyệt.
5. Chính
phủ quy định nội dung hợp đồng liên
quan đến đấu thầu.
Điều 66. Bảo đảm thực hiện
hợp đồng
1. Bảo
đảm thực hiện hợp đồng
được áp dụng đối với nhà thầu
được lựa chọn, trừ nhà thầu cung
cấp dịch vụ tư vấn, nhà thầu
được lựa chọn theo hình thức tự
thực hiện và tham gia thực hiện của cộng
đồng.
2. Nhà
thầu được lựa chọn phải thực
hiện biện pháp bảo đảm thực hiện
hợp đồng trước thời điểm hợp
đồng có hiệu lực.
3. Căn
cứ quy mô, tính chất của gói thầu, giá trị
bảo đảm thực hiện hợp đồng
được quy định trong hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu theo mức xác định
từ 2% đến 10% giá trúng thầu.
4. Thời
gian có hiệu lực của bảo đảm thực
hiện hợp đồng tính từ ngày hợp
đồng có hiệu lực cho đến ngày các bên hoàn
thành nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc ngày
chuyển sang thực hiện nghĩa vụ bảo hành
đối với trường hợp có quy định
về bảo hành. Trường hợp cần gia hạn
thời gian thực hiện hợp đồng, phải yêu
cầu nhà thầu gia hạn tương ứng thời
gian có hiệu lực của bảo đảm thực
hiện hợp đồng.
5. Nhà
thầu không được hoàn trả bảo đảm
thực hiện hợp đồng trong trường
hợp sau đây:
a) Từ
chối thực hiện hợp đồng khi hợp
đồng đã có hiệu lực;
b) Vi
phạm thỏa thuận trong hợp đồng;
c) Thực
hiện hợp đồng chậm tiến độ do
lỗi của mình nhưng từ chối gia hạn
hiệu lực của bảo đảm thực hiện
hợp đồng.
Điều 67. Nguyên tắc điều chỉnh hợp
đồng
1. Việc
điều chỉnh hợp đồng phải
được quy định cụ thể trong văn
bản hợp đồng, văn bản thỏa thuận
về điều kiện của hợp đồng
(nếu có).
2. Việc
điều chỉnh hợp đồng chỉ
được áp dụng trong thời gian hợp
đồng còn hiệu lực.
3. Việc
điều chỉnh giá hợp đồng chỉ
được áp dụng đối với hợp
đồng theo đơn giá cố định, hợp
đồng theo đơn giá điều chỉnh và hợp
đồng theo thời gian.
4. Giá
hợp đồng sau khi điều chỉnh phải
bảo đảm không vượt giá gói thầu hoặc
dự toán được phê duyệt. Trường hợp
dự án, dự toán mua sắm gồm nhiều gói thầu,
tổng giá hợp đồng sau khi điều chỉnh
phải bảo đảm không vượt tổng mức
đầu tư, dự toán mua sắm được phê
duyệt.
5.
Đối với hợp đồng theo đơn giá
điều chỉnh, việc điều chỉnh
đơn giá được thực hiện từ
thời điểm phát sinh yếu tố làm thay đổi
giá và chỉ áp dụng đối với khối
lượng được thực hiện theo đúng
tiến độ ghi trong hợp đồng hoặc
tiến độ được điều chỉnh theo
quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều
này.
6. Tiến
độ thực hiện hợp đồng chỉ
được điều chỉnh trong trường
hợp sau đây:
a)
Trường hợp bất khả kháng, không liên quan
đến vi phạm hoặc sơ suất của các bên
tham gia hợp đồng;
b) Thay
đổi phạm vi công việc, thiết kế, biện
pháp thi công do yêu cầu khách quan làm ảnh hưởng
đến tiến độ thực hiện hợp
đồng;
c) Việc
bàn giao mặt bằng không đúng với các thỏa
thuận trong hợp đồng ảnh hưởng
đến tiến độ thực hiện hợp
đồng mà không do lỗi của nhà thầu gây ra.
7.
Trường hợp điều chỉnh tiến
độ thực hiện hợp đồng mà không làm kéo
dài tiến độ hoàn thành dự án thì các bên tham gia
hợp đồng thỏa thuận, thống nhất
việc điều chỉnh. Trường hợp
điều chỉnh tiến độ thực hiện
hợp đồng làm kéo dài tiến độ hoàn thành
dự án thì phải báo cáo người có thẩm quyền
xem xét, quyết định.
MỤC 2. HỢP ĐỒNG VỚI NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 68. Loại hợp
đồng
Hợp
đồng trong lựa chọn nhà đầu tư bao
gồm: Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển
giao (BOT), Hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh
doanh (BTO), Hợp đồng xây dựng – sở hữu –
kinh doanh (BOO), Hợp đồng xây dựng – chuyển giao
(BT) và các loại hợp đồng khác theo quy định
của pháp luật về đầu tư.
1. Hồ
sơ hợp đồng bao gồm các tài liệu sau
đây:
a) Văn
bản hợp đồng;
b) Phụ
lục hợp đồng (nếu có);
c) Biên
bản đàm phán hợp đồng;
d) Quyết
định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà
đầu tư;
đ)
Văn bản thỏa thuận của các bên về
điều kiện của hợp đồng, bao gồm
điều kiện chung, điều kiện cụ
thể;
e) Hồ
sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và các
tài liệu làm rõ hồ sơ dự thầu, hồ sơ
đề xuất của nhà đầu tư
được lựa chọn;
g) Hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và các tài
liệu sửa đổi, bổ sung hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu;
h) Các tài
liệu có liên quan.
2. Khi có
sự thay đổi các nội dung thuộc phạm vi
của hợp đồng, các bên phải ký kết phụ
lục bổ sung hợp đồng.
Điều 70. Điều kiện ký kết hợp
đồng
1. Tại
thời điểm ký kết, hồ sơ dự thầu,
hồ sơ đề xuất của nhà đầu tư
được lựa chọn còn hiệu lực.
2. Tại
thời điểm ký kết, nhà đầu tư
được lựa chọn phải bảo đảm
đáp ứng yêu cầu về năng lực kỹ
thuật, tài chính để thực hiện dự án.
Trường hợp cần thiết, người có
thẩm quyền tiến hành xác minh thông tin về năng
lực của nhà đầu tư, nếu vẫn đáp
ứng yêu cầu thực hiện dự án thì mới
tiến hành ký kết hợp đồng.
3. Cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phải bảo
đảm các điều kiện về vốn góp của
Nhà nước, mặt bằng thực hiện và các
điều kiện cần thiết khác để triển
khai thực hiện dự án theo đúng tiến độ.
Điều 71. Hợp đồng với nhà đầu
tư được lựa chọn
1. Sau khi
lựa chọn được nhà đầu tư, cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp
đồng với nhà đầu tư được
lựa chọn hoặc với nhà đầu tư
được lựa chọn và doanh nghiệp dự án.
Đối với nhà đầu tư liên danh, tất
cả các ngành viên liên danh phải trực tiếp ký,
đóng dấu (nếu có) vào văn bản hợp
đồng. Hợp đồng ký kết giữa các bên
phải tuân thủ các quy định của Luật này và
quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Hợp
đồng được ký kết giữa các bên phải
phù hợp với nội dung trong hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự
thầu, hồ sơ đề xuất, kết quả
đàm phán hợp đồng, quyết định phê duyệt
kết quả lựa chọn nhà đầu tư và văn
bản thỏa thuận đầu tư.
Điều 72. Bảo đảm thực hiện
hợp đồng
1. Nhà
đầu tư được lựa chọn phải
thực hiện biện pháp bảo đảm thực
hiện hợp đồng trước thời
điểm hợp đồng có hiệu lực.
2. Căn
cứ quy mô, tính chất của dự án, giá trị bảo
đảm thực hiện hợp đồng
được quy định trong hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu theo mức xác định từ
1% đến 3% tổng mức đầu tư của
dự án.
3. Thời
gian có hiệu lực của bảo đảm thực
hiện hợp đồng tính từ ngày hợp
đồng được ký chính thức đến ngày
công trình được hoàn thành và nghiệm thu hoặc ngày
các điều kiện bảo đảm việc cung
cấp dịch vụ được hoàn thành theo quy
định của hợp đồng. Trường
hợp cần gia hạn thời gian thực hiện
hợp đồng, phải yêu cầu nhà đầu tư
gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực
của bảo đảm thực hiện hợp
đồng.
4. Nhà
đầu tư không được hoàn trả bảo
đảm thực hiện hợp đồng trong
trường hợp sau đây:
a) Từ
chối thực hiện hợp đồng khi hợp
đồng đã có hiệu lực;
b) Vi
phạm thỏa thuận trong hợp đồng;
c) Thực
hiện hợp đồng chậm tiến độ do lỗi
của mình nhưng từ chối gia hạn hiệu
lực của bảo đảm thực hiện hợp
đồng.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN TRONG
LỰA CHỌN NHÀ THẦU, NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 73. Trách nhiệm
của người có thẩm quyền
1. Phê
duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà
đầu tư, trừ trường hợp quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 74
của Luật này.
2. Giải
quyết kiến nghị trong quá trình lựa chọn nhà
thầu, nhà đầu tư.
3. Xử lý
vi phạm về đấu thầu theo quy định
của Luật này và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
4. Hủy
thầu theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4
Điều 17 của Luật này.
5. Đình
chỉ cuộc thầu, không công nhận kết quả
lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư hoặc
tuyên bố vô hiệu đối với các quyết
định của chủ đầu tư, bên mời
thầu khi phát hiện có hành vi vi phạm về đấu
thầu hoặc quy định khác của pháp luật có
liên quan.
6. Tổ chức kiểm tra, giám sát, theo dõi công tác
đấu thầu, thực hiện hợp đồng.
7.
Đối với lựa chọn nhà thầu, ngoài quy
định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều
này, người có thẩm quyền còn có trách nhiệm sau
đây:
a)
Điều chỉnh nhiệm vụ và thẩm quyền
của chủ đầu tư trong trường hợp
không đáp ứng quy định của pháp luật về
đấu thầu và các yêu cầu của dự án, gói
thầu;
b) Yêu
cầu chủ đầu tư, bên mời thầu cung
cấp hồ sơ, tài liệu để phục vụ
công tác kiểm tra, giám sát, theo dõi, giải quyết kiến
nghị, xử lý vi phạm về đấu thầu và
công việc quy định tại khoản 4 và khoản 5
Điều này;
c) Có ý
kiến đối với việc xử lý tình huống
trong trường hợp phức tạp theo đề
nghị của chủ đầu tư quy định
tại điểm a khoản 2 Điều 86 của
Luật này.
8.
Đối với lựa chọn nhà đầu tư, ngoài
quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6
Điều này, người có thẩm quyền còn có trách
nhiệm sau đây:
a) Quyết
định lựa chọn bên mời thầu;
b) Phê
duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả
sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà đầu
tư;
c) Quyết
định xử lý tình huống;
d) Ký kết
và quản lý việc thực hiện hợp đồng;
đ)
Hủy thầu theo quy định tại khoản 1
Điều 17 của Luật này;
e) Yêu
cầu bên mời thầu cung cấp hồ sơ, tài
liệu để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát,
theo dõi, giải quyết kiến nghị, xử lý vi
phạm về đấu thầu và công việc quy
định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này.
9. Quyết
định thành lập bên mời thầu với nhân
sự đáp ứng các điều kiện theo quy
định của Luật này đối với lựa
chọn nhà đầu tư, mua sắm thường xuyên.
Trường hợp nhân sự không đáp ứng, phải
tiến hành lựa chọn một tổ chức
đấu thầu chuyên nghiệp để làm bên mời
thầu hoặc thực hiện một số nhiệm
vụ của bên mời thầu.
11. Giải
trình việc thực hiện các quy định tại
Điều này theo yêu cầu của cơ quan cấp trên,
cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà
nước về hoạt động đấu thầu.
12. Thực
hiện trách nhiệm khác theo quy định của Luật
này.
Điều 74. Trách nhiệm của chủ đầu
tư
1. Phê
duyệt các nội dung trong quá trình lựa chọn nhà
thầu, bao gồm:
a) Kế
hoạch lựa chọn nhà thầu trong trường
hợp gói thầu được thực hiện
trước khi có quyết định phê duyệt dự
án;
b) Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ
tuyển, danh sách ngắn;
c) Hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
d) Danh sách
xếp hạng nhà thầu;
đ)
Kết quả lựa chọn nhà thầu.
2. Ký kết
hoặc ủy quyền ký kết và quản lý việc
thực hiện hợp đồng với nhà thầu.
3. Quyết
định thành lập bên mời thầu với nhân
sự đáp ứng các điều kiện theo quy
định của Luật này. Trường hợp nhân
sự không đáp ứng, phải tiến hành lựa
chọn một tổ chức đấu thầu chuyên
nghiệp để làm bên mời thầu hoặc thực
hiện một số nhiệm vụ của bên mời
thầu.
4. Quyết
định xử lý tình huống.
5. Giải
quyết kiến nghị trong quá trình lựa chọn nhà
thầu.
6. Bảo
mật các tài liệu liên quan trong quá trình lựa chọn nhà
thầu.
8. Báo cáo công
tác đấu thầu hàng năm.
10. Hủy
thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 17
của Luật này.
11. Chịu
trách nhiệm trước pháp luật và người có
thẩm quyền về quá trình lựa chọn nhà thầu.
12. Cung
cấp thông tin, tài liệu liên quan và giải trình việc
thực hiện các quy định tại Điều này
theo yêu cầu của người có thẩm quyền,
cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà
nước về hoạt động đấu thầu.
13.
Trường hợp chủ đầu tư đồng
thời là bên mời thầu thì còn phải thực hiện
các trách nhiệm quy định tại Điều 75
của Luật này.
14. Thực
hiện các trách nhiệm khác theo quy định của
Luật này.
Điều 75. Trách nhiệm của bên mời thầu
1.
Đối với lựa chọn nhà thầu thực
hiện gói thầu thuộc dự án:
a) Chuẩn
bị lựa chọn nhà thầu; tổ chức lựa
chọn nhà thầu, đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ
sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu,
hồ sơ đề xuất;
b) Quyết
định thành lập tổ chuyên gia;
c) Yêu
cầu nhà thầu làm rõ hồ sơ quan tâm, hồ sơ
dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ
sơ đề xuất trong quá trình đánh giá hồ
sơ;
d) Trình duyệt kết quả lựa chọn danh sách
ngắn, kết quả lựa chọn nhà thầu;
đ)
Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng
với nhà thầu;
g) Bảo
mật các tài liệu trong quá trình lựa chọn nhà
thầu;
h) Bảo
đảm trung thực, khách quan, công bằng trong quá trình
lựa chọn nhà thầu;
i) Cung
cấp các thông tin cho Báo đấu thầu và hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia; cung cấp
thông tin, tài liệu liên quan và giải trình việc thực
hiện các quy định tại khoản này theo yêu cầu
của người có thẩm quyền, chủ đầu
tư, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà
nước về hoạt động đấu thầu;
k) Chịu
trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu
tư về quá trình lựa chọn nhà thầu.
2.
Đối với lựa chọn nhà thầu trong mua
sắm thường xuyên, ngoài quy định tại các
điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i khoản 1 Điều
này, bên mời thầu còn phải thực hiện trách nhiệm
sau đây:
a) Phê
duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu
cầu;
b) Phê
duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
c) Ký kết
và quản lý việc thực hiện hợp đồng
với nhà thầu;
d) Quyết
định xử lý tình huống;
đ)
Giải quyết kiến nghị trong quá trình lựa
chọn nhà thầu;
e) Hủy
thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 17
của Luật này;
g) Chịu
trách nhiệm trước pháp luật và người có
thẩm quyền về quá trình lựa chọn nhà thầu;
i) Cung
cấp các thông tin cho Báo đấu thầu và hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia; cung cấp
thông tin, tài liệu liên quan và giải trình việc thực
hiện các quy định tại khoản này theo yêu cầu
của người có thẩm quyền, cơ quan thanh tra,
kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước về
hoạt động đấu thầu;
k) Báo cáo công
tác đấu thầu hàng năm.
3.
Đối với lựa chọn nhà đầu tư:
a) Chuẩn
bị lựa chọn nhà đầu tư; tổ chức
lựa chọn nhà đầu tư; tổ chức đánh
giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu,
hồ sơ đề xuất theo quy định của
Luật này;
b) Quyết
định thành lập tổ chuyên gia;
c) Yêu
cầu nhà đầu tư làm rõ hồ sơ dự sơ
tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ
đề xuất trong quá trình đánh giá hồ sơ;
d) Trình
duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả
sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà đầu
tư;
đ)
Đàm phán hợp đồng với nhà đầu tư;
g) Bảo
mật các tài liệu trong quá trình lựa chọn nhà
đầu tư;
i) Giải
quyết kiến nghị trong quá trình lựa chọn nhà
đầu tư;
k) Bảo
đảm trung thực, khách quan, công bằng trong quá trình
lựa chọn nhà đầu tư;
l) Cung
cấp các thông tin cho Báo đấu thầu và hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia; cung cấp
thông tin, tài liệu liên quan và giải trình việc thực
hiện các quy định tại khoản này theo yêu cầu
của người có thẩm quyền, cơ quan thanh tra,
kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước về
hoạt động đấu thầu.
4. Thực
hiện các trách nhiệm khác theo quy định của
Luật này.
Điều 76. Trách nhiệm
của tổ chuyên gia
1. Trung
thực, khách quan, công bằng trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ.
2. Đánh
giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển,
hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất
theo đúng yêu cầu.
3. Báo cáo bên
mời thầu về kết quả đánh giá hồ
sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ
sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và danh
sách xếp hạng nhà thầu, nhà đầu tư.
4. Bảo
mật các tài liệu liên quan trong quá trình lựa chọn nhà
thầu, nhà đầu tư.
5. Bảo
lưu ý kiến của mình.
7. Cung
cấp thông tin, tài liệu liên quan và giải trình việc
thực hiện các quy định tại Điều này
theo yêu cầu của người có thẩm quyền,
chủ đầu tư, bên mời thầu, cơ quan thanh
tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước về
hoạt động đấu thầu.
8. Thực
hiện các trách nhiệm khác theo quy định của
Luật này.
Điều 77. Trách nhiệm của nhà thầu, nhà
đầu tư
1. Yêu
cầu bên mời thầu làm rõ hồ sơ mời quan tâm,
hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu.
2. Thực
hiện các cam kết theo hợp đồng đã ký và cam
kết với nhà thầu phụ (nếu có).
3. Kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo trong quá trình tham dự
thầu.
4. Tuân
thủ các quy định của pháp luật về
đấu thầu.
5. Bảo
đảm trung thực, chính xác trong quá trình tham dự
thầu, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo.
7. Cung
cấp thông tin, tài liệu liên quan và giải trình việc
thực hiện các quy định tại Điều này
theo yêu cầu của người có thẩm quyền,
chủ đầu tư, bên mời thầu, cơ quan thanh
tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước về
hoạt động đấu thầu.
Điều 78. Trách nhiệm của tổ chức
thẩm định
1. Hoạt
động độc lập, tuân thủ quy định
của Luật này và quy định khác của pháp luật
có liên quan khi tiến hành thẩm định.
2. Yêu
cầu chủ đầu tư, bên mời thầu cung
cấp đầy đủ các tài liệu liên quan.
3. Bảo
mật các tài liệu trong quá trình thẩm định.
4. Trung
thực, khách quan, công bằng trong quá trình thẩm
định.
5. Bảo lưu ý kiến và chịu trách nhiệm về
báo cáo thẩm định.
7. Cung
cấp thông tin, tài liệu liên quan và giải trình việc
thực hiện các quy định tại Điều này
theo yêu cầu của người có thẩm quyền,
chủ đầu tư đối với dự án, bên
mời thầu đối với mua sắm thường
xuyên, mua sắm tập trung, cơ quan tranh tra, kiểm tra,
cơ quan quản lý nhà nước về hoạt
động đấu thầu.
8. Thực
hiện trách nhiệm khác theo quy định của Luật
này.
Điều 79. Trách nhiệm của bên mời thầu
tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia
Ngoài các trách
nhiệm quy định tại Điều 75 của
Luật này, bên mời thầu tham gia hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia còn có trách nhiệm
sau đây:
1. Trang
bị cơ sở hạ tầng về công nghệ thông
tin đáp ứng yêu cầu đấu thầu qua mạng;
2. Quản
lý và không tiết lộ khóa bí mật của chứng
thư số được cấp. Trường hợp
bên mời thầu bị mất chứng thư số
hoặc phát hiện chứng thư số bị sử
dụng trái phép thì phải thông báo ngay cho tổ chức cung
cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số
để hủy bỏ và cấp mới chứng thư
số; gia hạn thời hạn hiệu lực của
chứng thư số bảo đảm chứng thư
số còn hiệu lực trong suốt quá trình tổ
chức đấu thầu;
3. Chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và
trung thực của các thông tin đã đăng ký,
đăng tải lên hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia khi đăng nhập bằng chứng
thư số của mình;
4. Kiểm
tra và xác nhận việc đăng tải các thông tin
của mình đã nhập vào hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia;
5. Tuân
thủ quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Điều 80. Trách nhiệm của nhà thầu, nhà
đầu tư tham gia hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia
Ngoài các trách
nhiệm quy định tại Điều 77 của
Luật này, nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia còn có trách
nhiệm sau đây:
1. Trang
bị cơ sở hạ tầng về công nghệ thông
tin khi tham gia đấu thầu qua mạng;
2. Quản
lý và không tiết lộ khóa bí mật của chứng
thư số được cấp. Trường hợp
người sử dụng thuộc nhà thầu, nhà
đầu tư bị mất hoặc phát hiện có
một bên thứ ba đang sử dụng chứng thư
số của đơn vị mình thì phải tiến hành
ngay việc thay đổi khóa bí mật chứng thư
số, hủy bỏ chứng thư số theo
hướng dẫn của tổ chức cung cấp
dịch vụ chứng thực chữ ký số; gia hạn
thời hạn hiệu lực của chứng thư
số bảo đảm chứng thư số còn hiệu
lực trong suốt quá trình tham gia đấu thầu;
3. Chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và
trung thực của các thông tin đã đăng ký,
đăng tải trên hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia khi đăng nhập bằng chứng
thư số của mình;
4. Chịu
trách nhiệm về kết quả khi tham gia đấu
thầu qua mạng trong trường hợp gặp sự
cố do hệ thống mạng ở phía nhà thầu, nhà
đầu tư làm cho tài liệu không mở và đọc
được;
5. Tuân
thủ quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU
Điều 81. Nội dung
quản lý nhà nước về hoạt động
đấu thầu
1. Ban hành,
phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn và
tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật và chính sách về đấu thầu.
2. Cấp chứng chỉ hành nghề hoạt
động đấu thầu.
3. Quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng
về đấu thầu.
4. Tổng kết, đánh giá, báo cáo tình hình thực
hiện hoạt động đấu thầu.
5. Quản
lý hệ thống thông tin và các cơ sở dữ liệu
về đấu thầu trên phạm vi cả nước.
7. Hợp
tác quốc tế về đấu thầu.
Điều 82. Trách nhiệm của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ
1. Chính
phủ thống nhất quản lý nhà nước về
hoạt động đấu thầu trên phạm vi
cả nước.
2. Thủ
tướng Chính phủ thực hiện trách nhiệm sau
đây:
a) Quyết
định các nội dung về đấu thầu quy
định tại Điều 73 của Luật này
đối với các dự án thuộc thẩm quyền
của mình;
b) Phê
duyệt phương án lựa chọn nhà thầu, nhà
đầu tư trong trường hợp đặc
biệt;
c) Chỉ
đạo công tác thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong đấu
thầu theo quy định của Luật này và quy
định khác của pháp luật có liên quan;
d) Thực
hiện trách nhiệm khác theo quy định của Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 83. Trách nhiệm của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư
1. Chịu
trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện
thống nhất quản lý nhà nước về hoạt
động đấu thầu trên phạm vi cả
nước theo quy định tại Điều 81 của
Luật này.
2. Ngoài quy định tại khoản 1 Điều này,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
sau đây:
a) Thẩm
định kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà
đầu tư các dự án thuộc thẩm quyền xem xét,
quyết định của Thủ tướng Chính
phủ;
b) Xây dựng, quản lý, hướng dẫn sử
dụng hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia và Báo đấu thầu;
c) Thực
hiện các nhiệm vụ khác về đấu thầu
được Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ giao.
Điều 84. Trách nhiệm của bộ, cơ quan
ngang bộ và Ủy ban nhân dân các cấp
Bộ,
cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm sau đây:
1. Thực
hiện quản lý công tác đấu thầu;
2. Tổng kết, đánh giá, báo cáo tình hình thực
hiện hoạt động đấu thầu;
3. Giải
quyết kiến nghị trong hoạt động
đấu thầu;
4. Kiểm
tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu;
5. Tổ
chức bồi dưỡng kiến thức về
đấu thầu cho cán bộ, công chức, viên chức
làm công tác đấu thầu;
6. Trường
hợp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp là
người có thẩm quyền thì còn phải thực
hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều
73 của Luật này; trường hợp là chủ
đầu tư thì còn phải thực hiện trách
nhiệm theo quy định tại Điều 74 của
Luật này.
Điều 85. Trách nhiệm của tổ chức
vận hành hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia
1. Quản
lý và vận hành hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia.
2. Bảo
mật thông tin trong quá trình đấu thầu qua mạng
theo quy định.
3. Cung
cấp các dịch vụ hướng dẫn chủ
đầu tư, bên mời thầu, nhà thầu, nhà
đầu tư thực hiện đấu thầu qua
mạng và đăng ký, đăng tải thông tin trên
hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
4. Lưu trữ thông tin phục vụ công tác tra cứu,
theo dõi, giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán.
5. Thông báo
công khai điều kiện về hạ tầng công
nghệ thông tin của người sử dụng khi tham
gia đấu thầu qua mạng.
1. Xử lý
tình huống là việc giải quyết trường
hợp phát sinh trong đấu thầu chưa
được quy định cụ thể, rõ ràng trong pháp
luật về đấu thầu. Người quyết
định xử lý tình huống phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về quyết
định của mình trên cơ sở bảo đảm
các nguyên tắc sau đây:
a) Cạnh
tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế;
b) Căn
cứ vào kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà
đầu tư; hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ
mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ
sơ yêu cầu; hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự
sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ
đề xuất; kết quả lựa chọn nhà
thầu, nhà đầu tư; hợp đồng đã ký
kết với nhà thầu, nhà đầu tư
được lựa chọn; tình hình thực tế
triển khai thực hiện gói thầu, dự án.
2. Thẩm
quyền xử lý tình huống trong đấu thầu:
a)
Đối với lựa chọn nhà thầu thực
hiện gói thầu thuộc dự án, người quyết
định xử lý tình huống là chủ đầu
tư. Trong trường hợp phức tạp, chủ
đầu tư quyết định xử lý tình huống
sau khi có ý kiến của người có thẩm quyền;
b)
Đối với lựa chọn nhà thầu trong mua
sắm thường xuyên, mua sắm tập trung,
người quyết định xử lý tình huống là
bên mời thầu;
c)
Đối với lựa chọn nhà đầu tư,
người quyết định xử lý tình huống là
người có thẩm quyền.
3. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 87. Thanh tra, kiểm tra và giám sát hoạt
động đấu thầu
1. Thanh tra
hoạt động đấu thầu:
a) Thanh tra
hoạt động đấu thầu được
tiến hành đối với tổ chức, cá nhân liên quan
đến hoạt động đấu thầu quy
định tại Luật này;
b) Thanh tra
hoạt động đấu thầu là thanh tra chuyên ngành
trong lĩnh vực đấu thầu. Tổ chức và
hoạt động của thanh tra về đấu
thầu được thực hiện theo quy định
của pháp luật về thanh tra.
2. Kiểm tra hoạt động đấu thầu:
b) Kiểm
tra về đấu thầu được tiến hành
thường xuyên hoặc đột xuất theo quyết
định của người đứng đầu
cơ quan có thẩm quyền kiểm tra.
3. Giám sát hoạt động đấu thầu:
Việc giám
sát hoạt động đấu thầu là công việc
thường xuyên của người có thẩm quyền
nhằm bảo đảm quá trình lựa chọn nhà
thầu, nhà đầu tư tuân thủ theo quy định
của Luật này.
4. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Việc
khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu
nại, tố cáo về đấu thầu được
thực hiện theo quy định của pháp luật
về khiếu nại, tố cáo.
HÀNH VI BỊ CẤM VÀ XỬ LÝ
VI PHẠM VỀ ĐẤU THẦU
Điều 89. Các hành vi bị
cấm trong đấu thầu
1.
Đưa, nhận, môi giới hối lộ.
2. Lợi
dụng chức vụ quyền hạn để can
thiệp bất hợp pháp vào hoạt động
đấu thầu.
3. Thông
thầu, bao gồm các hành vi sau đây:
a) Thỏa
thuận về việc rút khỏi việc dự thầu
hoặc rút đơn dự thầu được nộp
trước đó để một hoặc các bên tham gia
thỏa thuận thắng thầu;
b) Thỏa
thuận để một hoặc nhiều bên chuẩn
bị hồ sơ dự thầu cho các bên tham dự
thầu để một bên thắng thầu;
c) Thỏa
thuận về việc từ chối cung cấp hàng hóa,
không ký hợp đồng thầu phụ hoặc các hình
thức gây khó khăn khác cho các bên không tham gia thỏa
thuận.
4. Gian
lận, bao gồm các hành vi sau đây:
a) Trình bày
sai một cách cố ý hoặc làm sai lệch thông tin, hồ
sơ, tài liệu của một bên trong đấu thầu
nhằm thu được lợi ích tài chính hoặc
lợi ích khác hoặc nhằm trốn tránh bất kỳ
một nghĩa vụ nào;
b) Cá nhân
trực tiếp đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ
dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ
sơ đề xuất, thẩm định kết
quả lựa chọn danh sách ngắn, kết quả
lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư cố ý báo
cáo sai hoặc cung cấp thông tin không trung thực làm sai
lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà
đầu tư;
c) Nhà
thầu, nhà đầu tư cố ý cung cấp các thông tin
không trung thực trong hồ sơ quan tâm, hồ sơ
dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ
sơ đề xuất làm sai lệch kết quả
lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
5. Cản
trở, bao gồm các hành vi sau đây:
a) Hủy
hoại, lừa dối, thay đổi, che giấu
chứng cứ hoặc báo cáo sai sự thật; đe
dọa, quấy rối hoặc gợi ý đối với
bất kỳ bên nào nhằm ngăn chặn việc làm rõ
hành vi đưa, nhận, môi giới hối lộ, gian
lận hoặc thông đồng đối với cơ
quan có chức năng, thẩm quyền về giám sát,
kiểm tra, thanh tra, kiểm toán;
b) Các hành vi
cản trở đối với nhà thầu, nhà đầu
tư, cơ quan có thẩm quyền về giám sát, kiểm
tra, thanh tra, kiểm toán.
6. Không
bảo đảm công bằng, minh bạch, bao gồm các
hành vi sau đây:
a) Tham
dự thầu với tư cách là nhà thầu, nhà
đầu tư đối với gói thầu, dự án do
mình làm bên mời thầu, chủ đầu tư hoặc
thực hiện các nhiệm vụ của bên mời
thầu, chủ đầu tư;
b) Tham gia
lập, đồng thời tham gia thẩm định
hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ
tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu
cầu đối với cùng một gói thầu, dự án;
c) Tham gia
đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ
đề xuất đồng thời tham gia thẩm
định kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà
đầu tư đối với cùng một gói thầu,
dự án;
d) Là cá nhân
thuộc bên mời thầu, chủ đầu tư
nhưng trực tiếp tham gia quá trình lựa chọn nhà
thầu, nhà đầu tư hoặc tham gia tổ chuyên gia,
tổ thẩm định kết quả lựa chọn
nhà thầu, nhà đầu tư hoặc là người
đứng đầu cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, chủ đầu tư, bên mời thầu
đối với các gói thầu, dự án do cha mẹ
đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng,
vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi, con dâu, con
rể, anh chị em ruột đứng tên dự
thầu hoặc là người đại diện theo pháp
luật của nhà thầu, nhà đầu tư tham dự
thầu;
đ) Nhà
thầu tham dự thầu gói thầu mua sắm hàng hóa, xây
lắp do mình cung cấp dịch vụ tư vấn
trước đó;
e)
Đứng tên tham dự thầu gói thầu thuộc
dự án do chủ đầu tư, bên mời thầu là
cơ quan, tổ chức nơi mình đã công tác trong
thời hạn 12 tháng, kể từ khi thôi việc tại
cơ quan, tổ chức đó;
g) Nhà
thầu tư vấn giám sát đồng thời thực
hiện tư vấn kiểm định đối
với gói thầu do mình giám sát;
h) Áp
dụng hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà
đầu tư không phải là hình thức đấu
thầu rộng rãi khi không đủ điều kiện
theo quy định của Luật này;
i) Nêu yêu
cầu cụ thể về nhãn hiệu, xuất xứ hàng
hóa trong hồ sơ mời thầu đối với gói
thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp hoặc gói thầu
hỗn hợp khi áp dụng hình thức đấu thầu
rộng rãi, đấu thầu hạn chế;
k) Chia
dự án, dự toán mua sắm thành các gói thầu trái
với quy định của Luật này nhằm mục
đích chỉ định thầu hoặc hạn chế
sự tham gia của các nhà thầu.
7. Tiết
lộ, tiếp nhận những tài liệu, thông tin sau
đây về quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà
đầu tư, trừ trường hợp quy
định tại điểm b khoản 7 và điểm e
khoản 8 Điều 73, khoản 12 Điều 74,
điểm i khoản 1 Điều 75, khoản 7
Điều 76, khoản 7 Điều 78, điểm d
khoản 2 và điểm d khoản 4 Điều 92 của
Luật này:
a) Nội
dung hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ
tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu
cầu trước thời điểm phát hành theo quy
định;
b) Nội
dung hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển,
hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề
xuất, sổ tay ghi chép, biên bản cuộc họp xét
thầu, các ý kiến nhận xét, đánh giá đối
với từng hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự
sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ
đề xuất trước khi công khai danh sách ngắn, kết
quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;
c) Nội
dung yêu cầu làm rõ hồ sơ dự thầu, hồ
sơ đề xuất của bên mời thầu và
trả lời của nhà thầu, nhà đầu tư trong
quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ
đề xuất trước khi công khai kết quả
lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;
d) Báo cáo
của bên mời thầu, báo cáo của tổ chuyên gia, báo
cáo thẩm định, báo cáo của nhà thầu tư
vấn, báo cáo của cơ quan chuyên môn có liên quan trong quá
trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư
trước khi công khai kết quả lựa chọn nhà
thầu, nhà đầu tư;
đ)
Kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu
tư trước khi được công khai theo quy
định;
e) Các tài
liệu khác trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà
đầu tư được đóng dấu mật theo
quy định của pháp luật.
8. Chuyển nhượng thầu, bao gồm các hành vi sau
đây:
a) Nhà thầu
chuyển nhượng cho nhà thầu khác phần công
việc thuộc gói thầu có giá trị từ 10% trở
lên hoặc dưới 10% nhưng trên 50 tỷ đồng
(sau khi trừ phần công việc thuộc trách nhiệm
của nhà thầu phụ) tính trên giá hợp đồng
đã ký kết;
b) Chủ
đầu tư, tư vấn giám sát chấp thuận
để nhà thầu chuyển nhượng công việc
thuộc trách nhiệm thực hiện của nhà thầu,
trừ phần công việc thuộc trách nhiệm của
nhà thầu phụ đã kê khai trong hợp đồng.
9. Tổ
chức lựa chọn nhà thầu khi nguồn vốn cho
gói thầu chưa được xác định dẫn
tới tình trạng nợ đọng vốn của nhà
thầu.
3. Thẩm
quyền cấm tham gia hoạt động đấu
thầu được quy định như sau:
a)
Người có thẩm quyền ban hành quyết định
cấm tham gia hoạt động đấu thầu
đối với các dự án, dự toán mua sắm trong
phạm vi quản lý của mình; trường hợp vi
phạm nghiêm trọng thì đề nghị Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương ban hành quyết
định cấm tham gia hoạt động đấu
thầu trong phạm vi quản lý của bộ, ngành,
địa phương hoặc đề nghị Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban
hành quyết định cấm tham gia hoạt động
đấu thầu trên phạm vi cả nước;
b) Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương ban hành quyết
định cấm tham gia hoạt động đấu
thầu trong phạm vi quản lý của bộ, ngành,
địa phương mình đối với những
trường hợp do người có thẩm quyền
đề nghị theo quy định tại điểm a
khoản này;
c) Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban
hành quyết định cấm tham gia hoạt động
đấu thầu trên phạm vi cả nước
đối với những trường hợp do
người có thẩm quyền đề nghị theo quy
định tại điểm a khoản này.
4. Công khai
xử lý vi phạm:
a) Quyết
định xử lý vi phạm phải được
gửi cho tổ chức, cá nhân bị xử lý và các cơ
quan, tổ chức liên quan, đồng thời phải
được gửi đến Bộ Kế hoạch và
Đầu tư để theo dõi, tổng hợp;
b) Quyết
định xử lý vi phạm phải được
đăng tải trên Báo đấu thầu, hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia.
5. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
GIẢI QUYẾT KIẾN
NGHỊ VÀ TRANH CHẤP TRONG ĐẤU THẦU
MỤC 1. GIẢI QUYẾT KIẾN NGHỊ TRONG
ĐẤU THẦU
Điều 91. Giải quyết
kiến nghị trong đấu thầu
1. Khi
thấy quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị
ảnh hưởng, nhà thầu, nhà đầu tư có
quyền:
a) Kiến
nghị với bên mời thầu, chủ đầu
tư, người có thẩm quyền về các vấn
đề trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà
đầu tư; về kết quả lựa chọn nhà
thầu, nhà đầu tư theo quy trình giải quyết
kiến nghị quy định tại Điều 92
của Luật này;
b) Khởi
kiện ra Tòa án vào bất kỳ thời gian nào, kể
cả đang trong quá trình giải quyết kiến nghị
hoặc sau khi đã có kết quả giải quyết
kiến nghị.
2. Nhà
thầu, nhà đầu tư đã khởi kiện ra Tòa án
thì không gửi kiến nghị đến bên mời
thầu, chủ đầu tư, người có thẩm
quyền. Trường hợp đang trong quá trình giải
quyết kiến nghị mà nhà thầu, nhà đầu tư
khởi kiện ra Tòa án thì việc giải quyết
kiến nghị được chấm dứt ngay.
Điều 92. Quy trình giải quyết kiến nghị
1. Quy trình
giải quyết kiến nghị về các vấn
đề trong quá trình lựa chọn nhà thầu như sau:
a) Nhà
thầu được gửi văn bản kiến
nghị đến chủ đầu tư đối
với dự án; bên mời thầu đối với mua
sắm thường xuyên, mua sắm tập trung từ khi
xảy ra sự việc đến trước khi có thông
báo kết quả lựa chọn nhà thầu;
b) Chủ
đầu tư, bên mời thầu phải có văn
bản giải quyết kiến nghị gửi đến
nhà thầu trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được văn bản kiến
nghị của nhà thầu;
c)
Trường hợp chủ đầu tư, bên mời
thầu không có văn bản giải quyết kiến
nghị hoặc nhà thầu không đồng ý với
kết quả giải quyết kiến nghị thì nhà
thầu có quyền gửi văn bản kiến nghị
đến người có thẩm quyền trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn
trả lời hoặc ngày nhận được văn
bản giải quyết kiến nghị của chủ
đầu tư, bên mời thầu;
d)
Người có thẩm quyền phải có văn bản
giải quyết kiến nghị gửi đến nhà
thầu trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được văn bản kiến nghị
của nhà thầu.
2. Quy trình giải quyết kiến nghị về
kết quả lựa chọn nhà thầu như sau:
a) Nhà
thầu gửi văn bản kiến nghị đến
chủ đầu tư đối với dự án; bên
mời thầu đối với mua sắm thường
xuyên, mua sắm tập trung trong thời hạn 10 ngày,
kể từ ngày có thông báo kết quả lựa chọn
nhà thầu;
b) Chủ
đầu tư, bên mời thầu phải có văn
bản giải quyết kiến nghị gửi nhà thầu
trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được văn bản kiến nghị
của nhà thầu;
c)
Trường hợp chủ đầu tư, bên mời
thầu không có văn bản trả lời hoặc nhà
thầu không đồng ý với kết quả giải
quyết kiến nghị thì nhà thầu có quyền gửi
văn bản kiến nghị đồng thời đến
người có thẩm quyền và Hội đồng tư
vấn giải quyết kiến nghị trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn
trả lời hoặc ngày nhận được văn
bản giải quyết kiến nghị của chủ
đầu tư, bên mời thầu. Hội đồng
tư vấn giải quyết kiến nghị cấp trung
ương do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và
Đầu tư thành lập; cấp bộ, cơ quan ngang
bộ do Bộ trưởng, thứ trưởng cơ
quan ngang bộ thành lập; cấp địa phương
do người đứng đầu cơ quan quản lý
nhà nước về hoạt động đấu
thầu ở địa phương thành lập;
d) Khi
nhận được văn bản kiến nghị,
Hội đồng tư vấn giải quyết kiến
nghị có quyền yêu cầu nhà thầu, chủ
đầu tư, bên mời thầu và các cơ quan liên quan
cung cấp thông tin để xem xét và có văn bản báo cáo
người có thẩm quyền về phương án,
nội dung trả lời kiến nghị trong thời
hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được
văn bản kiến nghị của nhà thầu;
đ) Trong
trường hợp cần thiết, Hội đồng
tư vấn giải quyết kiến nghị căn
cứ văn bản kiến nghị của nhà thầu
đề nghị người có thẩm quyền xem xét
tạm dừng cuộc thầu. Nếu chấp thuận,
trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được văn bản của Hội
đồng tư vấn giải quyết kiến nghị,
người có thẩm quyền có văn bản thông báo tạm
dừng cuộc thầu. Văn bản tạm dừng
cuộc thầu phải được gửi đến
chủ đầu tư, bên mời thầu, nhà thầu
trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra
văn bản thông báo tạm dừng cuộc thầu.
Thời gian tạm dừng cuộc thầu được
tính từ ngày chủ đầu tư, bên mời thầu
nhận được thông báo tạm dừng đến
khi người có thẩm quyền ban hành văn bản
giải quyết kiến nghị;
e)
Người có thẩm quyền ban hành quyết định
giải quyết kiến nghị về kết quả
lựa chọn nhà thầu trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được ý kiến
bằng văn bản của Hội đồng tư
vấn giải quyết kiến nghị.
3. Quy trình
giải quyết kiến nghị về các vấn
đề trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư
như sau:
a) Nhà
đầu tư gửi văn bản kiến nghị
đến bên mời thầu từ khi xảy ra sự
việc đến trước khi có thông báo kết quả
lựa chọn nhà đầu tư;
b) Bên
mời thầu phải có văn bản giải quyết
kiến nghị gửi đến nhà đầu tư trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận
được văn bản kiến nghị của nhà
đầu tư;
c)
Trường hợp bên mời thầu không có văn
bản giải quyết kiến nghị hoặc nhà
đầu tư không đồng ý với kết quả
giải quyết kiến nghị thì nhà đầu tư có
quyền gửi văn bản kiến nghị đến
người có thẩm quyền trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày hết hạn trả lời
hoặc ngày nhận được văn bản giải
quyết kiến nghị của bên mời thầu;
d)
Người có thẩm quyền phải có văn bản
giải quyết kiến nghị gửi đến nhà
đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được văn bản
kiến nghị của nhà đầu tư.
4. Quy trình
giải quyết kiến nghị về kết quả
lựa chọn nhà đầu tư như sau:
a) Nhà
đầu tư gửi văn bản kiến nghị
đến bên mời thầu trong thời hạn 10 ngày,
kể từ ngày có thông báo kết quả lựa chọn
nhà đầu tư;
b) Bên
mời thầu phải có văn bản giải quyết
kiến nghị gửi đến nhà đầu tư trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận
được văn bản kiến nghị của nhà
đầu tư;
c)
Trường hợp bên mời thầu không có văn
bản trả lời hoặc nhà đầu tư không
đồng ý với kết quả giải quyết
kiến nghị thì nhà đầu tư có quyền gửi
văn bản kiến nghị đồng thời
đến người có thẩm quyền và Hội
đồng tư vấn giải quyết kiến nghị
trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
hết hạn trả lời hoặc ngày nhận
được văn bản giải quyết kiến
nghị của bên mời thầu;
d) Khi
nhận được văn bản kiến nghị,
Hội đồng tư vấn giải quyết kiến
nghị có quyền yêu cầu nhà đầu tư, bên
mời thầu và các cơ quan liên quan cung cấp thông tin
để xem xét và có văn bản báo cáo người có
thẩm quyền về phương án, nội dung trả
lời kiến nghị trong thời hạn 30 ngày, kể
từ ngày nhận được văn bản kiến
nghị của nhà đầu tư;
đ) Trong
trường hợp cần thiết, Hội đồng
tư vấn giải quyết kiến nghị căn
cứ văn bản kiến nghị của nhà đầu
tư đề nghị người có thẩm quyền xem
xét tạm dừng cuộc thầu. Nếu chấp
thuận, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
nhận được văn bản của Hội
đồng tư vấn giải quyết kiến nghị,
người có thẩm quyền có văn bản thông báo
tạm dừng cuộc thầu. Văn bản tạm
dừng cuộc thầu phải được gửi
đến bên mời thầu, nhà đầu tư trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra văn
bản thông báo tạm dừng cuộc thầu. Thời gian
tạm dừng cuộc thầu được tính từ
ngày bên mời thầu nhận được thông báo
tạm dừng đến khi người có thẩm
quyền ban hành văn bản giải quyết kiến
nghị;
e)
Người có thẩm quyền ban hành quyết định
giải quyết kiến nghị về kết quả
lựa chọn nhà đầu tư trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến
bằng văn bản của Hội đồng tư
vấn giải quyết kiến nghị.
5.
Trường hợp nhà thầu, nhà đầu tư
gửi văn bản kiến nghị trực tiếp
đến người có thẩm quyền mà không tuân
thủ theo quy trình giải quyết kiến nghị quy
định tại Điều này thì văn bản kiến
nghị không được xem xét, giải quyết.
6. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
MỤC 2. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG ĐẤU
THẦU TẠI TÒA ÁN
Điều 93. Nguyên tắc
giải quyết
Việc
giải quyết tranh chấp trong đấu thầu
tại Tòa án được thực hiện theo quy
định của pháp luật về tố tụng dân
sự.
Điều 94. Quyền yêu cầu Tòa án áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời
Khi khởi
kiện, các bên có quyền yêu cầu Tòa án tạm dừng
ngay việc đóng thầu; phê duyệt danh sách ngắn; phê
duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu
tư; ký kết hợp đồng; thực hiện
hợp đồng và các biện pháp khẩn cấp tạm
thời khác theo quy định của pháp luật.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 95. Hiệu lực
thi hành
1. Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
2. Luật
đấu thầu số 61/2005/QH11 hết hiệu lực
thi hành kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi
hành.
3. Bãi
bỏ Mục 1 Chương VI Luật xây
dựng số 16/2003/QH11 và Điều
2 Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của các luật liên quan đến
đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12.
Chính phủ
quy định chi tiết các điều, khoản
được giao trong Luật.
Luật này
đã được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ
họp thứ 6 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2013.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Sinh Hùng